Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý Thuyết Tứ Trụ-Bát Tự. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý Thuyết Tứ Trụ-Bát Tự. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 26 tháng 8, 2020

Khẩu quyết về Hôn Nhân theo Manh Phái

 

KHẨU QUYẾT MANH PHÁI MỆNH LÝ HIỆP HÔN


1- Tổng luận hôn nhân

Nam nữ trắc hôn đều giống nhau,
Đầu tiên tất phải luận đề cương.
Trụ tháng vốn là cung hôn nhân,
Chi ngày phối ngẫu rất chính thường.

Tiếp theo lại nắm Tài Quan xem,
Sinh khắc chế hóa phải xem kĩ.
Hình xung xuyên tuyệt hôn bất ổn,
Tình cảm không chân tháng Không Vong.

Tháng thấy Thương Sát thường tranh cải,
Nguyệt lệnh Tỉ Kiếp thường cải nhau.
Nguyệt lệnh gặp hợp hôn nhân tốt,
Tài Quan Ấn tinh cảm tình vượng.

Chi ngày gặp hợp có ngoại tình,
Chi là Quan Sát quản thúc mạnh.
Nhật tọa Chính Tài vợ giúp đỡ,
Vợ giữ nhà tất có diệu pháp.

Chính Tài nếu có toạ Tướng tinh,
Tất có vợ đẹp giỏi tài năng.
Nhật tọa Chính Ấn vợ lương thiện,
Về già tất nhiên bái Phật đường.

Nhật can vượng tướng Thiên Tài vượng,
Thê thiếp thành bầy một bang lớn.
Nam mệnh Thê tinh bị tranh hợp,
Là cưới hai lần mang ba nơi.

Nữ mệnh Phu tinh bị tranh hợp,
Là lấy hai chồng mang ba nơi.
Nam mệnh Tài tinh tranh hợp nhật,
Là có ba góc nuôi hôn ngoại.

Nữ mệnh Quan tinh tranh hợp nhật,
Ba lần luyến ái mang ngoại hôn.
Nhật kiến Chính tinh phối ngẫu tốt,
Kiêu Thương Kiếp Sát ngẫu bất lương.

Chi ngày tháng giờ có phục ngâm,
Tình cảm phong ba liên miên dài.
Bính Ngọ Đinh Mùi thấy nhiều thủy,
Tuất Hợi thủy nhiều khó cùng giường.

Tam Viên hợp nhật hôn nhân đẹp,
Xung xuyên chi ngày hôn không bền.
Can nhập thê mộ nam sợ vợ,
Thân nhược Tài đa sợ tân nương.

Thê tòng Phu hóa nam được hiền,
Nữ mệnh hóa phu nắm giúp chồng.
Nữ mệnh Quan vượng nhập nhật chủ,
Tình cảm vợ chồng sâu lại bền.

Sa vào tha hương có ngoại ngộ,
Tình cảm không nên nói với người.
Tài tinh hư thấu tình không chuyên,
Chỉ có âm thầm trong tư tưởng.

Muốn nói tướng mạo như thế nào,
Bên trong chi ngày luận cát lành.
Dần Thân Tị Hợi một cao trung,
Tý Ngọ Mão Dậu chiều cao lớn.
Thìn Tuất Sửu Mùi một lớn bé,
Nói đến tướng mạo rất bình thường.

Nam hành Tài hương tam hợp địa,
Ở trong mệnh liền kết hôn sớm.
Thương quan nếu phải bị khắc chế,
Tất cưới nghĩa nữ làm phòng vợ.

Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.

2- Bí quyết hợp hôn (một)

Nam nữ hợp hôn việc đại sự,
Nạp âm năm mệnh xem ngũ hành.
Năm mệnh tương sinh là tốt nhất,
Thứ hai Tỉ hợp là trung đẳng.

Lại xem chính ngũ hành trụ năm,
Tương sinh tương hợp là thành hôn.
Tương khắc tương chiến hôn không bền,
Hình xung lục hại không thể hợp.

Năm mệnh tương sinh không thể tán,
Hình xung tranh cải qua cả đời.
Hai, xem chi giờ chính ngũ hành,
Tốt nhất tương hợp lại tương sinh.

Hình xung khắc hại thường tranh cải,
Không tranh không cải nắm bệnh sinh.
Ba, xem trụ ngày song ngũ hành,
Tài Quan chính hợp rất hữu tình.

Những can chi khác không phải luận,
Tốt nhất đối phương có chính tinh.
Ngũ hành vinh khô cũng bổ sung,
Nếu có tương chiến giữ thông quan.

Tương phối tuyệt đối trên đời hiếm,
Không phạm đại kị nắm phối hôn.

Phụ: Bí quyết năm mệnh nạp âm tương khắc
Thiên Thượng Hỏa không sợ Giản Hạ Thủy
Đại Lâm Mộc không sợ Kim Bạc Kim
Đại Lâm Mộc không sợ Xoa Xuyến Kim
Đại Khê Thủy không sợ Sa Trung Thổ
Hải Trung Kim không sợ Phúc Đăng Hỏa
(Bên trên nếu hai bên gặp nhau, ít tình cảm, thân thể không tốt. )
Tang Chá Mộc rất sợ Kiếm Phong Kim
Sơn Đầu Hỏa rất sợ Thiên Hà Thủy
Bạch Chá Kim rất sợ Lô Trung Hỏa
Hải Trung Kim rất sợ Phích Lịch Hỏa
Sa Trung Thổ rất sợ Đại Lâm Mộc
Tuyền Trung Thủy rất sợ Đại Dịch Thổ
(Bên trên nếu cả hai gặp nhau, có dấu hiệu sinh tử ly biệt)
Chú thích:
+ Thiên thượng hỏa: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi; Giản hạ thủy: Bính Tý-Đinh Sửu.
+ Đại Lâm mộc: Mậu Thìn - Kỷ Tị; Kim bạc kim: Nhâm Dần- Quý Mão; Thoa xuyến kim: Canh Tuất – Tân Hợi.
+ Đại khê thủy: Giáp Dần - Ất Mão; Sa trung thổ: Bính Thìn-Đinh Tị.
+ Hải Trung kim: Giáp Tý-Ất Sửu; Phúc đăng hỏa: Giáp Thìn - Ất Tị.
+ Tang Chá mộc: Nhâm Tý-Quý Sửu; Kiếm phong kim: Nhâm Thân-Quý Dậu.
+ Sơn đầu hỏa: Giáp Tuất-Ất Hợi; Thiên Hà thủy: Bính Ngọ-Đinh Mùi.
+ Bạch chá kim: Canh Thìn-Tân Tị; Lư trung hỏa: Bính Dần-Đinh Mão.
+ Hải Trung kim: Giáp Tý-Ất Sửu; Phích lịch hỏa: Mậu Tý-Kỷ Sửu.
+ Tuyền trung thủy: Giáp Thân-Ất Dậu; Đại dịch thổ: Mậu Thân-Kỷ Dậu.

3- Quyết Năm mệnh hợp hôn

Nam kim nữ kim nhiều ân ái,
Nam kim nữ mộc nhiều vui vẻ.
Nam kim nữ thủy vợ chồng bền,
Nam kim nữ thổ hợp nhau nhất.

Nam kim nữ hỏa không hợp nhau,
Nam thủy nữ thổ rất lắm điều.
Nam thủy nữ hỏa không thành đôi,
Nam hỏa nữ thủy cũng không vui.

Nam thủy nữ thủy nguy thủ tài,
Nam thủy nữ kim nhiều phú quý.
Nam thủy nữ mộc chung sống tốt,
Nam mộc nữ hỏa chung một lòng.

Nam mộc nữ mộc có khắc thương,
Nam mộc nữ kim gây bất hòa.
Nam mộc nữ thổ sinh khẩu thiệt,
Nam hỏa nữ kim có hợp tan.

Nam mộc nữ thủy thành đôi tốt,
Nam hỏa nữ hỏa cũng không tệ.
Nam hỏa nữ thổ thanh mai trúc,
Nam hỏa nữ mộc phúc thọ nhiều.

Nam hỏa nữ thủy tương đối tốt,
Nam thổ nữ thổ hợp trăm năm.
Nam thổ nữ kim lương duyên tốt,
Nam thổ nữ hỏa nhiều kim ngân.

Nam thổ nữ thủy thường tranh cải,
Ảnh hưởng con cái thiếu vui cười.
Nam thổ nữ mộc không thích hợp,
Tài đến tài đi có tương khắc.

Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.

4- Quyết Giang hồ Manh Phái mệnh lý cầm tinh phạm Xuyên

Bạch Mã sợ Thanh Ngưu,
Dương Thử đuổi mỗi ngày;
Xà Hổ như đao đè,
Long Thỏ rơi nước mắt;
Kim Kê sợ Ngọc Khuyển,
Trư Hầu không tới đầu.
( Mã là Ngọ, Ngưu là Sửu, Dương là Mùi, Thử là Tý, Xà là Tị, Hổ là Dần, Long là Thìn, Thỏ là Mão, Kê là Dậu, Khuyển là Tuất, Trư là Hợi, Hầu là Thân)
Chỗ này là nói vị trí địa chi tương xuyên ( phá):
+ Ngọ xuyên Sửu, Mùi xuyên Tý.
+ Dần xuyên Tị, Thìn xuyên Mão;
+ Dậu xuyên Tuất, Hợi xuyên Thân.

Năm, Quyết Động hôn

Nam nữ trước hôn xem nguyệt lệnh,
Gặp hợp gặp xung động cảm tình.
Lưu niên lục hợp đền xuyến cung,
Cũng là năm đó hôn nhân động.

Thân vượng tuế vận kiến Tài tinh,
Nữ mệnh kiến Quan hôn tất thành.
Nam mệnh Tài nhược Tài lâm vượng,
Nữ mệnh Quan nhược lâm vượng thành.

Quan tinh Tài tinh bị xung động,
Tuế vận và cục có hợp thành.
Đại vận lưu niên tam lục hợp,
Hồng Loan Thiên Hỉ có hỉ khánh.

Nam gặp Thái Âm nữ Thái Dương,
Hỉ Dụng lại đến động hôn sự.
Phối ngẫu bị xung nếu gặp hợp,
Phối ngẫu bị hợp nếu gặp xung.

Lưu niên Đào Hoa hợp nhập mệnh,
Tất nhiên sống chung định kết hôn.

6- Quyết kết hôn sớm hay muộn

Quyết Kết hôn sớm.
Năm tháng Tài Quan không có phá,
Can chi tứ trụ tam lục hợp.
Nhật can vượng tướng Tài Quan nhiều,
Tiêu chí tảo hôn không cần nói.
Quyết Kết hôn muộn
Ngày giờ Tài Quan có hình khắc,
Tài Quan không hiện vận phí hoài.
Tài Quan có Thương quan thụ hại,
Nam nữ đại vận Tỉ Kiếp nhiều.
(Tảo hôn: là kết hôn sớm; Vãn hộn: Là kết hôn muộn)

7- Quyết có mang trước khi kết hôn

Trên năm tháng ngày Tài không hiển,
Nam mệnh trụ giờ Chính Tài hoạt.
Trụ giờ thê tử đồng thời có,
Khẳng định trước mang sau kết hôn.

Tài Quan không ở cung phu thê,
Chi khác có hợp nhiều bằng hữu.
Thê cung cùng tàng Chính Tài Kiếp,
Hình xung phá hại là mất trinh.
Nữ mệnh Thất Sát hiện năm tháng,
Tiết thao khó giữ qua công thân.

Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.

8- Quyết phối ngẫu gần hay xa

Thê tinh ở năm không xung khắc,
Nữ ở phương xa không cần nói.
Năm tháng tương xung Tài Quan xa,
Dịch Mã Tài Quan cự ly lớn.

Thê tinh ở tháng không xung khắc,
Nữ ở gần bên là Kiều Nga.
Trụ ngày Tài Quan không xung khắc,
Đồng sự đồng hương hoặc đồng học.

Trụ giờ Tài Quan là vãn hôn,
Tuổi so với mình nhỏ hơn nhiều.
Trên trụ năm ngày có tương hợp,
Phần đa vợ chồng gặp nhau ở trong thôn.

Chín, Quyết phương hướng phối ngẫu

Chi tháng khởi ngày phải nhớ rõ,
Đếm đến ngày sinh thì phải dừng;
Lạc chi địa chi tìm đối xung,
Hai điểm mốt đường định phương hướng.

Mười, Quyết cầm tinh phối ngẫu

Cầm tinh Phối ngẫu tìm nơi nào,
Gần chi xung ngày xem tử tế.
Bị xung bản thân là cầm tinh,
Hợp trụ bị xung cũng có thể.

Chi kề chi ngày nếu có hợp,
Phá hợp tức là xem cầm tinh.
Nếu cùng chi năm hợp xung Tỉ,
Cầm tinh bản thân cũng cần xem.

Sưu tầm

Thứ Năm, 13 tháng 8, 2020

Xem Nữ Mệnh theo Tứ Trụ

 

Chương 6 - Nữ Mệnh

 

Luận chồng luận con phải yên ổn,

Khí tĩnh hòa bình phụ nữ chương,

Tam Kỳ Nhị Đức nói tốt hư,

Hàm Trì Dịch Mã nửa rõ suy.

 

Nguyên chú: Trong cục Quan tinh thuận theo rõ, chồng quý mà cát, lý lẽ là tự nhiên vậy. Nếu Quan tinh thái vượng, lấy Thương quan làm chồng, Quan tinh quá bé, lấy Tài làm chồng; Tỉ kiên vượng mà không có Quan, lấy Thương quan làm chồng; Thương quan vượng mà không có Tài Quan, lấy Ấn làm chồng, cục đầy Quan tinh bắt nạt nhật chủ, hỉ Ấn thụ mà nó không khắc thân vậy; cục đầy Ấn thụ tiết khí Quan tinh, hỉ Tài mà thân không khắc mất vậy.

Nói chung, luận con luận quý cùng với nam mệnh là giống nhau. Trong cục Thương quan thanh hiển, con quý mà thân, không cần phải nói vậy. Nếu Thương quan quá vượng, lấy Ấn làm con; Thương quan quá bé, lấy Tỉ kiên làm con, Ấn thụ vượng mà không có Thương quan, lấy Tài làm con vậy; Tài thần vượng mà tiết Thực Thương, lấy Tỉ kiên làm con vậy. Không cần phải chuyên lấy Quan tinh mà luận chồng. Chuyên lấy Thương Thực mà luận con. Chỉ lấy yên ổn là cát, thuận tĩnh là quý, Nhị Đức Tam Kỳ không đáng luận, Hàm Trì Dịch Mã dù có nghiệm, nói chung ở lý lẽ là không bền. Trong đó nghiên cứu mà luận, thì không thể không biết.

 

Nhâm thị viết : Nữ mệnh, trước tiên xem Phu tinh thịnh suy, thì cùng biết quý vậy. Kế đến khảo sát cách cục thanh hay trọc, thì biết tài hay ngu vậy. Dâm tà hay tật hại, tình không rời tứ trụ; trinh tĩnh đoan chính, chung quy cũng ở lý ngũ hành. Đều cần phải thẩm tra tinh thông, trinh tiết phụ nữ không bị sai bậy; nghiên cứu kỹ càng nên xác thực, luận đúng dâm ô khó thoát. Nhị Đức Tam Kỳ, là ngông cuồng tạo ra chuyện tốt; Hàm trì Dịch mã, là hậu nhân nói sai. Không có hiếu với cha mẹ chồng, chỉ vì Tài khinh Kiếp trọng; bất kính với chồng, đều do Quan nhược thân cường. Quan vượng hiện rõ, chồng chủ tài hoa; khí tĩnh ôn hòa, là phụ nữ nhu thuận. Nếu là Quan tinh thái vượng, không có Tỉ Kiếp lấy Ấn làm phu tinh; Có Tỉ Kiếp mà không có Ấn thụ, lấy Thực Thương làm chồng. Nếu Quan tinh quá nhược, có Thương quan, lấy Tài làm chồng, không có Tài tinh mà Tỉ Kiếp vượng, cũng lấy Thực Thương làm phu tinh; toàn bàn đêu là Tỉ mà không có Quan Ấn, lấy Thực Thương làm chồng; toàn cục Ấn thụ mà không có Quan không có Thương lấy Tài làm chồng; Thương quan vượng, nhật chủ suy, lấy Ấn làm chồng; Nhật chủ vượng, Thực thương nhiều, lấy Tài làm chồng; Quan tinh khinh, Ấn thụ trọng, cũng lấy Tài làm chồng.

Tài là Thiên ân tinh, nữ mệnh thân vượng không có Quan, Tài tinh đắc lệnh đắc cục, là thượng cách vậy. Nếu luận hình thương, lại có thêm lý sinh khắc tồn tại ở chỗ này. Quan tinh suy, Tài tinh ẩn, nhật chủ cường, Thương quan trọng, thì khắc phu; Quan tinh suy, không có Tài tinh, Tỉ Kiếp vượng, thì bắt nạt chồng; Quan tinh suy, không có Tài tinh, nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, tất là bắt nạt chồng mà khắc phu; Quan tinh nhược, Ấn thụ nhiều, không có Tài tinh, tất khắc phu; Tỉ Kiếp vượng, không có Quan tinh, Ấn vượng không có Tài, tất khắc phu; Quan tinh vượng, Ấn thụ khinh, tất khắc phu; Tỉ Kiếp vượng, không có Quan tinh, có Thương quan, Ấn thụ trọng, tất khắc phu; Thực thần nhiều, Quan tinh suy, có Ấn thụ, gặp Tài tinh, tất khắc phu.

Phàm Phu tinh nữ mệnh, tức là dụng thần, Tử tinh nữ mệnh tức là hỉ thần, không thể chuyên luận Quan tinh là chồng, Thực Thương là. Nhật chủ vượng, Thương quan vượng, không có Ấn thụ, có Tài tinh, con nhiều mà quý; Nhật chủ vượng, Thương quan vượng, không có Tài Ấn, con nhiều mà mạnh mẽ; Nhật chủ vượng, Thương quan khinh, không có Tài Ấn, con nhiều mà giàu có; Nhật chủ vượng, ắt phải không có Thực, Quan tinh đắc cục, con nhiều mà hiền; Nhật chủ vượng, không có Thực Thương, có Tài tinh, không có Quan Sát, con nhiều mà tài năng; Nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, tất có con; Nhật chủ nhược, Thực Thương khinh, không có Tài tinh, tất có con; Nhật chủ nhược, Tài tinh khinh, Quan Ấn vượng, tất có con; Nhật chủ nhược, Quan tinh vượng, không có Tài tinh, có Ấn thụ, tất có con; Nhật chủ nhược, không có Quan tinh, đều có Thương quan, tất có con; Nhật chủ vượng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, tất hiếm con; Nhật chủ vượng, Tỉ kiên nhiều, không có Quan tinh, có Ấn thụ, tất hiếm con; Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, không có Tài tinh, tất không có con; Nhật chủ nhược, Thương quan trọng, Ấn thụ khinh, tất không có con; Nhật chủ nhược, Tài tinh trọng, gặp Ấn thụ, tất không có con; Nhật chủ nhược, Quan Sát vượng, tất không có con; Nhật chủ nhược, Thực Thương vượng, không có Ấn thụ, tất không có con; Hỏa viêm thổ táo, không có con; Thổ kim thấp không thông, không có con; Thủy phiếm mộc phù, không có con; Kim hàn thủy lạnh, không có con; Ấn thụ trùng điệp, không có con; Tài Quan thái vượng, không có con; đầy cục toàn là Thực Thương, không có con.

Trên đây là cách không có con, nếu có con tất khắc phu, không khắc phu cũng chết yểu.

 

Về phần thuyết dâm tà, cũng nghiên cứu tứ trụ. Nhật chủ vượng, Quan tinh suy, không có Tài tinh, nhật chủ đủ để đối địch; Nhật chủ vượng, Quan tinh suy, Thực Thương trọng, không có Tài tinh, nhật chủ đủ để bắt nạt; Nhật chủ vượng, Quan tinh nhược, khí nhật chủ, đi sinh trợ thần khác; Nhật chủ vượng, Quan tinh nhược, khí Quan tinh hợp nhật chủ mà hóa; nhật chủ vượng, Quan tinh nhược, khí Quan tinh, dựa vào thế nhật chủ; nhật chủ nhược, không có Tài tinh, có Thực Thương, gặp Ấn thụ, nhật chủ là chuyên quyền; nhật chủ vượng, không có Tài tinh, Quan tinh khinh, Thực Thương trọng, Quan tinh không có hỗ nương tựa; nhật chủ vượng, Quan vô căn, nhật chủ không thuận Quan tinh, mà đi hợp Tài tinh; nhật chủ nhược, Thương Thực trọng, Ấn thụ khinh; nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, không có Ấn thụ, có Tài tinh; Thực Thương nắm lệnh, Tài Quan thất thế; Quan không có Tài sinh, Tỉ Kiếp sinh Thực Thương; cục toàn Thương quan mà không có Tài; cục đầy Quan tinh không có Ấn; cục đầy Tỉ Kiếp không có Thực Thương; cục đầy Ấn thụ không có Tài, đều là mệnh dâm tiện vậy.

 

Tóm lại, Thương quan không nên trọng, trọng tất xinh đẹp lẳng lơ mà đa dâm vậy; Thương quan thân nhược có Ấn, thân vượng có Tài, tất xinh đẹp thông minh mà trinh khiết vậy. Phàm xem nữ mệnh, quan hệ không nhỏ, không thể khinh đoán dâm tà, lấy xúc phạm phẫn nộ. Nhưng cũng không tể một mực mà nói, hoặc là do tổ tông khiến cho gây ra tội lỗi; hoặc là do vận mệnh gia môn, hoặc là do chồng chẳng ra gì, hoặc là do mẹ chồng bất lương, lúc nhỏ không dạy bảo cẩn thận, hoặc là do thói quen không tốt, không có cẩn thận phận gái, mặc cho kỷ cương phép tắc, vào chùa đốt hương, nghe lời du ngoạn mua vui, nam nữ hỗn tạp, lúc đầu thì chỉ có nói đùa chưa có việc gì, lâu ngày thì trong tâm nảy sinh tà ý quan hệ bất chính, sao nói là không động tâm chứ? Cho nên sự kiện thứ nhất là phải ở nhà, nghiêm túc giữ gìn khuê môn. Trong khuê phòng, không có những lời nói đùa, thì hình phạm được hóa vậy; trong nhà, không nghe tiếng cười đùa, thì sẽ tôn kính nhau vậy. Chủ nhà không thể không cẩn thận vậy.

 

276 - Mậu Thân - Giáp Dần - Nhâm Dần - Đinh Mùi 

 

Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ.

 

Nhâm thủy sinh vào đầu xuân, thổ hư mộc thịnh. Chế Sát thái quá. Dần Thân xung nhau, vốn là khắc mộc, chẳng biết mộc vượng kim khuyết, kim lại bị thương, thì Mậu thổ vô căn để theo chăm sóc, mà nhật chủ Nhâm thủy, có thể tùy hứng mà đi, thấy Tài tinh có thế, tự nhiên tòng Tài mà đi, dẫn đến hại chồng bại nghiệp, bỏ con cái mà đi theo người khác vậy.

 

277 - Đinh Mùi - Ất Tị - Giáp Ngọ - Đinh Mão 

 

Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu.

 

Nhật nguyên Giáp Ngọ, sinh vào tháng Tị, chi thuộc nam phương, can thấu 2 Đinh, thế hỏa mãnh liệt. Tiết khí nhật chủ quá mức, trong cục không có thủy, chỉ có thể dụng Kiếp. Đầu vận lại gặp hỏa địa, sớm hình thương chồng. Là người cực thông minh xinh đẹp, mà lẵng lơ dị thường, không thể thủ tiết. Đến vận Mậu Thân, cùng mộc hỏa tranh chiến, không nói nổi vậy.

 

278 - Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất 

 

Mậu Ngọ/ Đinh Mùi/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi.

 

Cục đầy Thương quan, ngũ hành không có mộc, Ấn tinh không hiện, thành cách thuận cục, cho nên là người thông minh xinh đẹp. Nhưng tứ trụ không có kim, thổ quá khô dày, Tân kim phu tinh nhảy vào Tuất mộ, người này dâm loạn quá mức. Chồng sớm chết thảm. Lại đi theo người, không quá hai đến ba năm lại khắc, đến vận Ất Mão, phạm thổ vượng, tự vẫn mà chết.

 

279 - Mậu Ngọ - Ất Sửu - Mậu Tuất - Bính Thìn 

 

Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị.

 

Mậu thổ sinh vào tháng Sửu, thổ vượng, mộc đúng khô héo, mà Sửu là kim khố, Tân kim phục tàng, không thể nhờ căn, lại thêm Thìn Tuất xung Quan tàng, mà trung vận phương tây kim địa, dâm tiện không nói nỗi.

 

280 - Kỷ Hợi - Bính Dần - Đinh Hợi - Canh Tuất 

 

Đinh Mão/ Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu

 

Đinh hỏa sinh tháng Dần, mộc nắm quyền, hỏa gặp vượng tướng, tất lấy Hợi thủy Quan tinh làm phu tinh là rõ ràng vậy. Chi năm Hợi thủy hợp Dần hóa mộc, mà chi ngày Hợi thủy, tất cần sinh phù mộc; can giờ Canh kim ngăn cách, không có ý sinh phù. Lại gặp Tuất thổ kề gần khắc, thì tình của nhật chủ, tất hướng về Canh kim vậy. Cho nên vô cùng dâm tiện vậy.

 

281 - Đinh Mùi - Quý Sửu - Canh Tý - Đinh Hợi 

 

Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

 

Hàn kim hỉ hỏa, ngại là chi toàn Hợi Tý Sửu. Phương bắc thủy vượng, lại có can Quý khắc Đinh, Sửu Mùi xung khử Đinh hỏa dư khí, ngũ hành không có mộc, không có tình sinh hóa. Can giờ Đinh hỏa hư thoát vô căn, làm sao có thể quản nỗi Canh kim chứ? Mà tình nhật chủ, cũng biết không để ý đến Đinh hỏa, cho nên tính lẳng lơ vậy.

 

282 - Đinh Sửu - Quý Sửu - Canh Tý - Ất Dậu 

 

Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu.

 

Canh kim sinh vào cuối mùa đông, không chỉ hàn kim hỉ hỏa, mà còn gặp mùa Dương Nhận Ấn thụ nắm quyền, đủ để dụng hỏa địch hàn; can tháng Quý thủy thông căn chi lộc, khắc tuyệt Đinh hỏa, đủ để đi lừa dối Quan; can giờ Ất mộc, mừng đến hợp, tình tất hướng về Tài vậy. Cho nên bỏ chồng mà đi, dâm ô không chịu nổi vậy.

 

283 - Đinh Sửu - Nhâm Tý - Tân Tị - Bính Thân 

 

Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

 

Nhâm thủy đi hợp khử Đinh hỏa Sát, Bính hỏa Quan tinh đắc lộc ở chi ngày Tị, tựa như tốt đẹp, cho nên xuất thân gia đình trước đây, vì xinh đẹp mà quyến rũ. Nhiều người thường lấy danh hiệu là so với Dương Phi. Lúc 4, 5 tuổi, mắt tú mi đẹp, đến 13, 14 tuổi càng thêm đẹp đẽ, trở thành người đẹp như tranh. Năm 18 tuổi, gả con thuộc người có học, trai tân vốn trinh trắng cẩn thận hiếu học, bị mê hoặc mà phế bỏ việc học, cuối cùng vì bệnh lao mà chết. Từ đấy về sau, dâm ô không chịu nổi, về sau thân bại danh liệt. Không có chỗ nương tựa, tự vẫn mà chết. Tạo này nguyên nhân là do bị nhiều hợp. Lấy Quan hợp hóa Thương quan, gọi là Tham hợp vong Quan, mà Tị Thân hợp cũng hóa Thương quan, Đinh Nhâm hợp hóa Tài tinh, rõ ràng có chủ ý gạt bỏ Bính hỏa ra ngoài. Tình tất hướng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống chi can chi đều hợp, không hướng tới thì không đáng là ý trung nhân vậy.

 

284 - Mậu Tý - Mậu Ngọ - Quý Dậu - Mậu Ngọ 

 

Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất.

 

Quý thủy sinh vào tháng Ngọ, Tài quan cũng vượng, tọa dưới Ấn thụ, chi năm tọa lộc, chưa hẳn là không trung hòa. Thiên can thấu 3 Mậu thổ, tranh hợp Quý thủy, thì tình nhật chủ, càng không có định kiến; địa chi 2 Ngọ phá Dậu, mà thế Tài Quan, không phân cường nhược, tình nhật chủ hiển nhiên dựa theo thế Tài mà đi. Chỉ có can năm chính phu không có thế Tài. Cho nên lực không địch lại Quan ở can tháng và giờ, cho nên không quan tâm không dàn xếp đến chính vậy. Đến vận Ất Mão, mộc sinh hỏa vượng, 2 can thổ giờ và tháng, vẫn được sinh phù, can thổ ở năm không hóa mà bị khắc, cho nên chồng lâm bệnh mà chết, về sau dâm ố dị thường, lầm lỗi hại người, đáng tin!

 

285 - Ất Mùi - Tân Tị - Ất Hợi - Bính Tuất

 

Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu.

 

Ất mộc sinh tháng Tị, Thương quan nắm lệnh, hỉ nhất là tọa dưới Hợi Ấn xung Tị chế Thương, không chỉ nhật chủ hỉ được sinh phù, mà ức chế Tân kim được bảo hộ nên đẹp, đúng chỗ gọi là Thương quan dụng Ấn, độc Sát lưu thanh, chẳng những xinh đẹp mà còn tài cao, thư hoạ đều tinh thông. Chỉ ngại giờ Tuất gần bên khắc Hợi thủy, Bính dương thấu lộ, Tân kim thụ thương, bất lợi cung chồng con, kiêm tính cách mà phá hư cả đời vậy.

 

286 - Đinh Tị - Mậu Thân - Quý Sửu - Ất Mão 

 

Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn.

 

Tạo này Quan tinh Thực thần tọa lộc, Ấn thụ nắm lệnh phùng sinh, Tài sinh Quan vượng, không hại Ấn thụ, Ấn thụ nắm lệnh, đủ để phù thân, Thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, ngũ hành quân bình, thuần túy khoan thai. Chồng vinh con quý, được phong hai đời nhất phẩm.

 

287 - Ất Hợi - Quý Dậu - Giáp Thìn - Bính Dần 

 

Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Ất Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị.

 

Tháng 8 Quan tinh Tài tinh trợ kim, sinh vào giờ Dần, hai chi năm giờ phùng sinh đắc lộc, can thấu hỏa thủy, thế không tương khắc, có tình sinh hóa. Tài tinh đắc địa, tứ trụ thông căn, ngũ hành không nghịch, khí tĩnh ôn hòa thuần túy. Chồng vinh con quý, được phong nhất phẩm.

 

288 - Tân Dậu - Nhâm Thìn - Đinh Tị - Giáp Thìn 

 

Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý.

 

Thương quan tuy vượng, hợp Dậu hóa kim, thì nguyên thần Quan tinh càng dày vậy. Tị hỏa củng kim, Thìn thổ dẫn, thì nguyên thần Tài càng thêm kiên cố. Giờ thấu Ấn tinh, trợ ánh sáng cho nhật chủ, chế Thìn thổ Thương quan, chỗ gọi là mộc không khô, hỏa không mãnh liệt, thủy không khô cạn, thổ không táo, kim không giòn, khí tĩnh an hoà. Chồng vinh con quý, được phong nhất phẩm phu nhân.

 

289 - Kỷ Tị - Quý Dậu - Nhâm Thìn - Giáp Thìn 

 

Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị.

 

Mùa thu thủy thông nguyên, Ấn tinh nắm lệnh, Quan Sát tuy vượng, chế hóa hợp tình, càng đẹp giờ thấu Giáp mộc, chế Sát thổ tú, nhất khí tinh khiết, cho nên nhân phẩm đoan chính, tinh thông thi thư. Hỉ vận trình không có hỏa. Quan không được trợ, Ấn không thụ khắc, phu tinh quý hiển, con cái xinh giỏi, được phong nhị phẩm phu nhân.

 

290 - Canh Thìn - Nhâm Ngọ - Ất Hợi - Quý Mùi 

 

Tân Tị/ Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất .

 

Mộc sinh tháng Ngọ, mùa thế hỏa mãnh liệt mà kim giòn yếu, hỉ có Nhâm Quý thông căn chế hỏa, Thìn thổ tiết hỏa sinh kim, thì hỏa thổ không quá táo, thủy mộc không khô cạn, liên tục tương sinh, thanh mà thuần túy. Là trung nữ tài hoa, sinh ba con, chồng làm quan kinh thành, gia đạo thanh hàn. Ở nhà dạy con đọc sách, hai con đăng khoa, một con đăng khoa, một con phát Giáp, chồng làm quan Lang Trung, con làm quan Ngự Sử, được phong nhị phẩm phu nhân.

 

291 - Canh Thìn - Mậu Dần - Ất Dậu - Nhâm Ngọ 

 

Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ.

 

Ất mộc sinh vào đầu xuân, mộc non kim cứng, hỉ nhất có giờ Ngọ chế Sát hộ thân, là Hàn Mộc hướng dương, Quan Ấn song thanh, Tài tinh sinh Quan, không phá Ấn thụ, thuần túy trung hòa. Chồng làm quan nhị phẩm, 5 con 23 cháu, cả đời không bệnh tật, vợ chồng yêu nhau, thọ hơn 80 tuổi, không bệnh mà chết, hậu duệ đều hiển quý.

 

292 - Bính Thìn - Quý Tị - Đinh Sửu - Giáp Thìn 

 

Nhâm Thìn/ Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu.

 

Đinh hỏa sinh tháng Tị, Quý thủy phu tinh thanh thấu, can giờ Giáp mộc, Ấn thụ độc thanh. Cách này phẩm chất đoan trang, giữ thân trinh khiết. Tiếc bính hỏa thái vượng, sinh trợ Thương quan, dẫn đến phá tổn tiển của. Tuy nhiên hỉ có Tị Sửu trợ kim, Tài tinh đắc dụng, thân vượng lấy Tài làm con, dạy con thành danh, hai con đều quý, được phong tam phẩm phu nhân.

 

293 - Bính Dần - Tân Mão - Quý Dậu - Mậu Ngọ 

 

Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quý Mùi.

 

Quý thủy sinh vào giữa mùa xuân, tiết khí nhật chủ, thêm Tài Quan cùng vượng, nhật chủ nhu nhược, lấy Ấn làm phu tinh, thanh mà đắc dụng, là người giữ vững đức tính đoan trang, cần cù dệt vải. Đến Sửu vận, tiết hỏa trợ kim, sinh liền hai con; vận Mậu Tý, xung khử Ngọ hỏa, không thương Dậu kim, chồng đăng khoa giáp bảng; giao vận Đinh Hợi, Dậu quay về vậy. Bệnh của tạo này, thật ra là do Tài vượng. Thiên can Tân kim, Bính hỏa hợp Tân, địa chi Dậu kim, Ngọ hỏa phá Dậu, thêm Dần Mão nắm quyền sinh hỏa, vận Đinh Hợi hợp Dần hóa mộc, trợ khởi vượng thần, lại còn Đinh hỏa khắc mất Tân kim, hết lộc vậy.

 

294 - Tân Sửu - Tân Mão - Bính Tý - Quý Tị 

 

Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi.

 

Bính hỏa sinh vào giữa xuân, là mùa hỏa tướng mộc vượng, đúng được tượng trung hòa, hai trụ năm tháng thấu Tài tinh, địa chi Tị Sửu trợ kim, Tài vượng sinh Quan, Quan tinh đắc lộc, lấy Ấn làm phu tinh, gọi là Chân Thần đắc dụng. Vốn tính cần kiệm, dệt vải giúp chồng đi học, cam chịu phụng sự làm cho bố mẹ chồng vui lòng. Đến vận Giáp Ngọ, trợ thân hộ Ấn, chồng đăng khoa giáp bảng, phong làm quan; thọ đến vận Dậu, hội kim cục xung phá Mão mộc, hết lộc.

 

295 - Đinh Dậu - Quý Mão - Bính Thìn - Bính Thân 

 

Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi .

 

Bính hỏa sinh vào giữa xuân, Quan thấu Tài tàng, Ấn tinh nắm lệnh, Tỉ Kiếp trợ thân, tựa là như vượng. Ngại là Mão Dậu xung phá, Quý Đinh tương khắc, mộc hỏa tổn hại mà kim thủy sinh tồn, tuy dựa vào can giờ Bính hỏa trợ thân, nhưng Bính tọa Thân kim, cũng tự thân không lo xong. Hỉ trong Thìn xúc tàng dư khí, còn một chút mầm gốc, hãy còn mùa xuân, còn có thể dự trữ, so với tạo trước nhược hơn, cũng lấy Ấn làm phu tinh, là người đoan trang thùy mị, có tri thức hiểu lễ nghĩa; vận Bính Ngọ, phá Dậu kim, chồng đăng khoa, sinh hai con, phong làm tứ phẩm phu nhân; đến ngoài 40 tuổi, vận Mậu Thân, tiết hỏa sanh kim, hết lộc.

 

296 - Quý Sửu - Canh Thân - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi 

 

Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần

 

Mậu thổ sinh vào đầu mùa thu, trụ có Kiếp Ấn trùng điệp, được Thực thần nắm lệnh, tiết kỳ tinh anh, mừng Quý thủy nhuận thổ dưỡng kim, tú khí lưu hành. Là người nhân phẩm đoan trang, biết đại nghĩa, tuy xuất thân nông gia, an bần dệt vải nuôi chồng, hiếu lễ cha mẹ chồng. Đến vận Quý Hợi, chồng thi hương, đăng giáp bảng, làm quan Hoàng đường, tuy chồng quý hiển, chồng thường thấy quý mà tự phụ kiêu căng, ở nhà vẫn dệt vải. Sinh 4 con, đều thông minh xinh đẹp, thọ đến vận Bính, đoạt Thực hết lộc.

 

297 - Quý Mùi - Canh Thân - Mậu Tuất - Kỷ Mùi 

 

Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn.

 

Tạo này cùng trụ trước, chỉ có khác hai chữ Mùi Tuất, còn lại đều giống nhau. Mùi Sửu đều là thổ, Ngọ Tuất thay nhau, nên dụng kim khử hỏa. Tình thế xem qua thắng hơn trụ trước, sao kim lại không bằng vậy? Nói đến Sửu thuộc phương bắc thấp thổ, có thể hối hỏa sinh kim, lại có thể chứa thủy, Mùi thuộc nam phương thổ táo, có thể làm kim giòn trợ hỏa, lại có thể làm khô thủy; Ngọ tuy là hỏa, gặp Sửu thổ mà tham sinh, Tuất tuy là thổ, tàng hỏa mà càng khô táo. May mắn thu kim dụng sự, cho nên là quý vậy. Tuy xuất thân bần hàn, mà nhân phẩm đoan trang, giữ gia đạo cần kiệm. Chồng đăng trung hương bảng. Làm huyện lệnh, sinh hai con.

 

298 - Kỷ Dậu - Tân Mùi - Mậu Thìn - Nhâm Tuất 

 

Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý/ Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão.

 

Thổ sinh mùa hạ hưng thịnh, hỉ là không có mộc, phú quý vậy. Cho nên xuất thân con nhà quan thế, thông thi thư, đạt lễ giáo. Đến Dậu vận, phu tinh lộc vượng, sinh một con, chồng đăng khoa. Vận Giáp Tuất, hình xung xuất Đinh hỏa, gia đạo chia lìa, tuổi xuân thủ tiết, khổ hạnh chí nguyện dạy con thành danh. Đến Tý vận, con đăng khoa, làm quan tri huyện, thọ đến Dần vận phương kim tuyệt địa.

 

299 - Đinh Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần 

 

Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân.

 

Quý thủy sinh vào giữa đông, chi toàn Hợi Tý Sửu, một khí phương bắc hàn lạnh, khí thế lan tràn, một chút Đinh hỏa vô căn, hỉ nhất giờ Dần, nạp thủy mà tiết kỳ tinh hoa. Giáp mộc phu tinh tọa lộc, cho nên là người thông minh xinh đẹp, đoan trang thùy mị; hỉ vận trình đông nam, nơi chỗ mộc hỏa, chồng vinh con tú, phúc trạch có thừa.

 

300 - Ất Mão - Bính Tuất - Ất Mão - Đinh Hợi 

 

Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ.

 

Ất mộc sinh vào cuối thu, trong trụ tọa hai lộc vượng, Hợi Mão lại hợp trợ mộc, tứ trụ không có kim, nhật nguyên vượng. Hỉ có Bính Đinh cùng thấu lộ, tiết mộc sinh thổ. Tài tinh làm phu tinh, là người đoan trang hòa thuận, chồng đăng trúng hương bảng, xuất thế làm quan. Sinh 3 con, thọ đến Nhâm vận.

 

301 - Mậu Dần - Giáp Dần - Đinh Mùi - Tân Sửu 

 

Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ.

 

Đinh hỏa sinh vào đầu xuân, Ấn thụ quá trọng, hỉ nhất có giờ Sửu, tọa dưới Tài khố, xung khử Ấn tàng trong Mùi, khởi sinh Tài tinh, tất lấy Tân kim làm phu tinh; Sửu thổ là Tử tinh vậy. Đầu vận phương bắc thủy địa, tiết kim sinh mộc, xuất thân hàn vi; đến vận Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân 30 năm là nơi đất thổ kim, chồng phát tài dư dả, sinh 3 con đều quý, được người cung kính. Chỗ gọi là Khí Ấn tựu Tài, mà chồng được con giúp. Cho nên về sau con cháu phát vinh hiển vậy.

 

302 - Nhâm Thìn - Kỷ Dậu - Tân Sửu - Quý Tị 

 

Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ/ Kỷ Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần .

 

Tân kim sinh vào giữa mùa thu, chi toàn kim cục, ngũ hành không có mộc, Tị hỏa hợp trở thành trợ kim, tất không lấy Quan làm dụng. Hỉ có Nhâm Quý cùng thấu, tiết kỳ tinh anh, là người thông minh đoan trang, hiểu biết khá nhiều thi lễ. Đáng tiếc, 19 tuổi vận trình Đinh Mùi, nam phương hỏa địa, sinh thổ làm suy thủy, lưu niên Canh Tuất, chi toàn khắc thủy, không con mà chết.

 

303 - Giáp Ngọ - Bính Dần - Ất Mão - Kỷ Mão 

 

Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ.

 

Mộc vượng phùng hỏa, tượng thông minh, càng đẹp là không có kim thủy, thuần thanh không tạp, là người đoan trang. Lấy Bính hỏa làm phu tinh, tiếc là vận trình phương bắc thủy địa, cũng không thọ vậy, sinh 3 con chỉ còn một, đến vận Nhâm, khắc Bính hỏa mà trở ngại vậy. Nếu so sánh hai tạo vận đồ đều thuận hành, không chỉ trường thọ, nếu là nam mệnh thì danh lợi lưỡng toàn, nữ mệnh tất chồng vinh con quý vậy.

 

304 - Đinh Mùi - Nhâm Dần - Ất Mão - Kỷ Mão 

 

Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất.

 

Xuân mộc dày đặc, là cực vượng vậy. Can giờ Kỷ thổ vô căn, lấy Đinh hỏa làm phu tinh. Đinh Nhâm hợp hóa, khử thủy nhưng lại hay, không nên hóa mộc, cho nên xuất thân bần hàn. Mừng vận trình nam phương hỏa địa, chẳng những trợ chồng hưng gia, mà còn con cái cũng nhiều. Thọ đến Thân vận, Nhâm thủy phùng sinh mà gặp trở ngại. Tạo này so với tạo trước, tạo này không bằng, nhưng do mệnh tốt không bằng vận tốt. Nam nữ đều đúng vậy. 

 


Giả Tòng Cách

 

Chương 14. Giả Tòng

 

Tượng chân tòng là có mấy người,

Thân giả tòng cũng có thể phát.

 

Nguyên chú: Nhật chủ nhược, Tài Quan cường, thì không thể không tòng; bên trong có Tỉ Kiếp ám sinh, là Tòng không chân. Về phần tuế vận Tài Quan đắc địa, tuy là Giả tòng, cũng có thể thủ phú quý, nhưng người không thể miễn họa, hoặc mưu kế bất chính mà thôi.

 

Nhâm thị viết: Giả tòng, như người có căn cạn lực yếu, không thể tự lập, trong cục tuy có Kiếp Ấn, cũng tự lo thân mình chưa xong, mà nhật chủ cũng khó mà nương tựa, đành phải gửi thân theo người vậy. Tượng không giống nhau, không phải chuyên luận Tài Quan mà thôi, so với chân Tòng thì na ná giống nhau. Tứ trụ Tài Quan đắc thời nắm lệnh, nhật chủ hư nhược vô khí, tuy có Tỉ Kiếp Ấn thụ sinh phù, mà trong trụ có Thực thần sinh Tài, Tài vẫn phá Ấn; hoặc có Quan tinh chế Kiếp, thì nhật chủ không thể nương nhờ được, chủ có thể dựa vào thế của Tài Quan, thế Tài vượng, thì Tòng Tài; thế Quan vượng, thì Tòng Quan. Tòng Tài, hành vận đến đất Thực Thương Tài vượng; Tòng Quan, hành vận đến đất Tài Quan vượng, cũng có thể hưng phát, phải xem ý hướng, phối với hành vận là đúng. Nhưng tượng Giả tòng, chỉ cần hành vận yên ổn, giả mà hành vận chân, cũng có thể phú quý.

 

Tại sao gọi là chân vận? Như Tòng Tài có Tỉ Kiếp phân tranh, thì hành vận Quan Sát tất quý, gặp vận Thực Thương tất phú; có Ấn thụ ám sinh phải hành Tài vận; có khí Quan Sát tiết khí, cần gặp hành vận Thực Thương. Như Tòng Quan Sát, có Tỉ Kiếp trợ thân, gặp Quan vận mà danh cao; có Thực Thương phá Quan, hành Tài vận mà lộc trọng; có Ấn thụ tiết Quan, cần Tài vận để phá Ấn, gọi là hành Chân vận, không phú cũng quý, ngược lại thì hung họa, hoặc xu thế kỵ nghĩa, mưu tính không đứng đắn. Nếu có tuế vận không trái nghịch, ức giả phù chân, dù cho xuất thân thấp bé, cũng có thể quật khởi thanh danh gia đình, chỗ này nhất định là thỏa đáng vậy. Chỗ này chính là tượng Nguyên trọc lưu thanh, nên nghiên cứu tỉ mĩ.

 

343 - Quý Tị - Ất Mão - Kỷ Hợi - Quý Dậu 

 

Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu

 

Xuân thổ hư thoát, thế Sát nắm quyền, Tài gặp vượng, mừng Tị Hợi gặp xung phá Ấn, thành cách Tòng Sát. Nhưng mà Mão Dậu xung Sát, Tị Dậu bán hội kim cục, không luận là chân tòng vậy. Cho nên xuất thân hàn vi. Hay là ở giữa có Hợi thủy, gọi là nguyên trọc lưu thanh, do đó có thể quật khởi thanh danh gia tộc, sớm vào nhập học. Vận Nhâm Tý, đăng liền khoa giáp, bước vào Hoàng đường, giữ chức Quan sát ( Tuần phủ). Vận Tân Hợi, kim hư thủy thực, tương sinh không nghịch, quan trường bằng phẳng. Vận Canh Tuất, thổ kim cùng vượng, thủy mộc cùng thụ thương, e rằng không tránh được phong ba vậy.

 

344 - Đinh Sửu - Nhâm Dần - Bính Thân - Nhâm Thìn 

 

Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân

 

Bính hỏa sinh đầu mùa xuân, hỏa hư mộc nộn (non yếu), mộc nộn gặp kim, kề gần tương xung, gốc rễ bị nhổ tận cùng, Thân kim lại gặp thổ sinh, thế Sát càng vượng, thành cách Tòng Sát, dụng Tài là tuyệt diệu. Chi năm Sửu thổ, sinh kim hối hỏa, cho nên xuất thân nhà quan, sớm đăng khoa giáp. Vận đến tây bắc kim thủy, làm quan tuần phủ, tuy gặp thổ vận, nhưng vẫn được kim để hóa, cho nên không có hung hiểm vậy.

 

345 - Ất Mão - Kỷ Mão - Mậu Thìn - Quý Hợi 

 

Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu

 

Mậu thổ sinh vào giữa mùa xuân, mộc nắm quyền, nhật chủ tọa Thìn, Thìn chứa thủy dưỡng mộc, tứ trụ không có kim. Lại được giờ Hợi thủy, thủy vượng sinh mộc, lại không có hỏa để sinh hóa, dụng cách Tòng Quan. Không luận thân suy vậy. Tuy không xuất thân khoa giáp, vận đến Bính Tý, Ất Hợi, liền đăng bảng quan, vị trí đến tướng soái. Đến vận Quý Dậu, mất chức vong mạng.

 

346 - Đinh Mão - Bính Dần - Tân Hợi - Canh Dần 

 

Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân

 

Tân kim sinh vào đầu mùa xuân, thiên can Bính Đinh Canh Tân âm dương tương khắc, mà kim tuyệt hỏa sinh, địa chi Dần mộc nắm lệnh, ngày giờ Dần Hợi hóa mộc, dụng cách Tòng Sát. Vận đến thủy địa, sinh mộc trợ hỏa, hoàn toàn không có hung hiểm, đăng liền Giáp bảng, từ quan huyện đến quan quận, sinh ba đứa con, đều thanh tú.

 

347 - Quý Hợi - Ất Mão - Kỷ Mùi - Đinh Mão 

 

Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu

 

Kỷ thổ sinh vào giữa mùa xuân, xuân mộc nắm lệnh lại hợp mộc cục, can giờ Đinh hỏa bị can năm Quý thủy khắc khử, Mùi thổ lại hợp mộc cục, không thể không Tòng Sát vậy. Xuất thân khoa giáp, làm quan tuần phủ.

 


Nhàn Thần

 

Chương 11 - Nhàn Thần

 

Một hai Nhàn thần sao bỏ dùng,

Không dùng sao ngại chớ động nó;

Nửa cục Nhàn thần dù nhàn rỗi,

Một cơ khẩn yếu lấy tự hào.

 

Nguyên chú: Hỉ thần chẳng nên nhiều vậy, một hỉ mà được 10 hỉ; Kỵ thần cũng chẳng nên nhiều vậy, một kị mà bị 10 hại vậy. Từ ở ngoài hỉ kị, không đủ để là hỉ, không đủ để là kị, đều là Nhàn thần.

Như lấy thiên can làm dụng thần, thành khí thành hợp, mà thần địa chi hư thoát vô khí, xung hợp thoải mái, thăng giáng vô tình; như lấy địa chi làm dụng, thành trợ thành hợp, mà thần thiên can, tản đi trôi nổi, không trở ngại nhật chủ, chủ dương trợ dương, mà dương khí lưu lại, không xung không động, không hợp không trợ; ngày tháng có tình, năm giờ không quan tâm, nhật chủ vô hại, nhật chủ khí vô tình; được chỗ ngày giờ, năm tháng không quan tâm, nhật chủ vô hại, nhật chủ không xung không hợp, tuy có nhàn thần, chỉ cần không động đến nó, nhưng chỗ quan trọng, tự kết doanh trại. Về phần vận mệnh, chỉ có giới hạn nhà mình, cũng là đủ.

 

Nhâm thị viết: Có dụng thần nhất định phải có hỉ thần, hỉ thần là thần trợ cách phụ dụng vậy, như vậy có hỉ thần cũng nhất định sẽ có kỵ thần, kỵ thần, là thần phá cách tổn dụng vậy. Trong tứ trụ ngoài dụng thần, hỉ thần, kỵ thần đều là Nhàn thần.

Riêng Nhàn thần chiếm đa số, cho nên có xưng là một hai nửa cục, Nhàn thần không hại thể dụng, không làm trở ngại hỉ thần, cũng không nên động đến nó vậy. Cho dù nhàn rỗi, đến lúc chi tuế gặp phá cách tổn dụng, mà lúc hỉ thần không thể phụ cách hộ dụng, gọi là sân trường khẩn yếu, được nhàn thần chế hóa hung thần kỵ vật của tuế vận, phụ giúp hỉ dụng cách cục; hoặc được nhàn thần hợp thần chi tuế, hóa thành hỉ dụng mà phụ cách trợ dụng, là người một nhà của ta vậy. Chỗ bản văn chương này, chỗ trọng ở câu cuối “Sân trường khẩn yếu, là nhà mình vậy”, nguyên chú không khỏi có sai lầm vậy, về phần tuy có Nhàn thần, chỉ cần không động đến nó, sân trường khẩn yếu, tự kết doanh trại, về phần vận mệnh, chỉ có giới hạn nhà mình, luận đúng như thế, không chỉ không làm nhà mình, lại lấy trộm cướp đề phòng vậy, chỗ lý này là không chính xác.

 

Như dụng mộc, mộc có dư, lấy hỏa làm Hỉ thần, lấy kim làm Kỵ thần, lấy thủy làm Cừu thần, lấy thổ làm Nhàn thần; mộc không đủ, lấy thủy làm hỉ thần, thổ làm kỵ thần, lấy kim làm cừu thần, lấy hỏa làm nhàn thần, là lấy dụng thần tất được hỉ thần phò tá, nhàn thần trợ giúp thì dụng thần có thế, không nhớ kỵ thần vậy, luận về mộc như thế, còn lại cũng biết vậy.

 

322 - Canh Dần - Mậu Tý - Giáp Dần - Bính Dần 

 

Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi

 

Giáp mộc sinh tháng Tý, hai dương tiến khí, vượng Ấn sinh thân, chi tọa 3 Dần, thân thể Tùng Bách, vượng mà còn cứng, một chút Canh kim lâm tuyệt, không thể khắc mộc, lại là kỵ thần, hàn mộc hướng dương, can giờ Bính hỏa thấu thanh, kháng lại hàn lạnh, tiết kỳ tinh anh, mà làm dụng thần, mùa đông khí hàn hỏa hư, lấy Dần mộc làm hỉ thần, can tháng Mậu thổ có thể chế thủy, lại có thể sinh kim, cho nên là nhàn thần, lấy thủy làm cừu thần, hỉ Bính hỏa thanh thuần. Đến Mão vận tiết thủy sinh hỏa, sớm đăng khoa Giáp; Nhâm Thìn, Quý Tị, được nhàn thần chế hợp, quan đồ bằng phẳng; Giáp Ngọ, Ất Mùi, nơi đất hỏa vượng, làm quan đến Thượng Thư.

 

323 - Giáp Tý - Đinh Mão - Giáp Dần - Canh Ngọ 

 

Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu

 

Giáp mộc sinh tháng Mão, chi phùng lộc vượng, can thấu Tỉ kiên, là cực vượng vậy, can giờ Canh kim, vô căn là kỵ thần, can tháng Đinh hỏa làm dụng thần, khí thông sáng chói. Cho nên sớm đăng khoa, làm quan đến Quan Sát, tiếc không có thổ nhàn thần, đến vận Nhâm Thân, kim thủy hợp lại làm tổn hại thể dụng, cho nên không tránh được họa vậy.

 

Ra cửa phải hướng nơi chân trời,

Việc gì quần thoa phải lưu lại.

 

Nguyên chú: Ý là muốn hăng hái đầy hứa hẹn vậy, mà nhật chủ có hợp, không quan tâm đến dụng thần, dụng thần có hợp, không quan tâm đến nhật chủ, không muốn quý mà gặp quý, không muốn lộc mà gặp lộc, không muốn hợp mà gặp hợp, không muốn sinh mà gặp sinh, đều có tình mà lại vô tình, giống như lộc thoa cài tóc muốn lưu mà không bỏ vậy.

 

Nhâm thị viết: Đoạn này ý nói về tham hợp mà không thay đổi vậy, đã hợp thì nên hóa, hóa thành hỉ, tự nhiên danh lợi; hóa thành kỵ, tai họa hung dữ cùng đến. Hợp mà không hóa, thì giống như bị lưu luyến ràng buộc, tham cái kia mà kỵ cái này, mà không có chí lớn hứa hẹn vậy, mà kị chí lớn vậy; dụng thần có hợp, không có hứa hẹn quan tâm đến nhật chủ, mà không phụ giúp thành công vậy; Lại có chân hợp thần, vốn có thể hóa, trái lại trợ theo thần hợp mà không hóa vậy; Lại có nhật chủ hưu tù, vốn có thể tòng, lại gặp hợp thần trợ giúp mà không tòng vậy. Chỗ này đều là có tình mà lại vô tình, giống như lưu lại lộc thoa cài tóc bừa bải vậy.

 

324 - Ất Mùi - Canh Thìn - Mậu Thìn - Bính Thìn 

 

Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất

 

Mậu thổ sinh vào cuối mùa xuân, Ất mộc Quan tinh thấu lộ, có gốc ở Mùi, dư khí ở thìn, vốn có thể làm dụng. Sợ là Ất hợp Canh, là tham hợp kỵ khắc, không thích quan tâm đến nhật chủ của ta, hợp mà không hóa. Canh kim cũng không có tác dụng, lại có Bính hỏa phủ đầu, đến 21 tuổi, do thi cử không thành, tức là bỏ thi cử, không quan tâm đến chuyện sanh con, lấy rượu giải sầu; mà nói: cao xa đại đạo không thành vinh, gắn bó ruộng bờ, ta không làm giàu, duy chỉ có tính tình vui vẻ, ta nói cười thoải mái, để cuối cùng thân ta, là đủ vậy!

 

325 - Đinh Sửu - Quý Mão - Bính Tuất - Tân Mão 

 

Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu

 

Bính hỏa sinh vào giữa mùa xuân, Ấn chính Quan thanh, nhật nguyên sinh vượng, đủ để dụng Quan. Ngại là có Bính Tân hợp, không quan tâm giúp dụng thần của ta, Tân kim nhu nhuyễn, Bính hỏa gặp mà sợ, nhu có thể chế cương, lưu luyến không rời, kị hứa hẹn chí lớn; Bính sợ Mão Tuất hợp mà hóa kiếp, cho nên tuổi trẻ xem qua là thuộc, sau vì lưu luyến ái tình, bỏ học mất tư cách, lại là vì tửu sắc vong thân, một chuyện không thành.

 

Bất kể tuyết trắng cùng trăng sáng,

Cho dù thúc ngựa hướng thiên cung.

 

Nguyên chú: Nhật chủ cưỡi dụng thần mà phi nhanh, là ý riêng tư không có kiềm chế vậy; dụng thần theo nhật chủ mà phi nhanh, là không có tư tình trói buộc vậy. Đủ để thành chí lớn, là vô tình mà hữu tình vậy.

 

Nhâm thị viết: Đoạn này chính là đắc dụng phùng xung vậy. Xung thì động, động thì chạy nhanh vậy. Trong cục ngoài dụng thần hỉ thần, mà nhật chủ lưu luyến cùng với thần khác, được dụng hỉ thần xung khử đi, thì nhật chủ không có ý riêng bị kềm chế, thế cưỡi hỉ thần mà chạy nhanh vậy. Trong cục dụng thần hỉ thần cùng lưu luyến với thần khác, nhật chủ có thể xung khắc nó mà khử đi, thì hỉ thần không có bị ràng buộc, thuận theo nhật chủ mà phi nhanh vậy. Loại này tưởng vô tình mà lại hữu tình, lấy ý chí của chồng, mà không luyến tư tình để thành chí lớn vậy.

 

326 - Đinh Mão - Tân Hợi - Bính Dần - Bính Thân 

 

Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ/ Ất Tị

 

Tạo này Sát tuy nắm lệnh, mà Ấn thụ cũng vượng, thêm có Tỉ Kiếp cùng thấu, thân vượng đủ để dụng Sát. Dụng Sát không nên hợp Sát, hợp thì không vinh hiển, hơn nữa Tân kim kề bên, mà nhật chủ có tình ý, lưu luyến ràng buộc. Mừng Đinh hỏa Kiếp khử đi Tân kim, khiến cho nhật chủ không có lưu luyến tình riêng, Thân kim xung động Dần mộc, ý là khiến cho nhật chủ không có kềm chế. Càng hay là Thân kim sinh Sát, nhật chủ dựa vào hỉ dụng thần mà chạy nhanh vậy. Đến vận Mậu Thân, đăng khoa phát giáp, chí lớn đầy hứa hẹn vậy.

 

327 - Tân Tị - Bính Thân - Nhâm Dần - Canh Tuất 

 

Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn/ Tân Mão/ Canh Dần

 

Nhâm thủy sinh tháng Thân, tuy mùa thu có thuỷ thông nguyên, mà Tài Sát đều vượng, lấy Thân kim làm dụng. Nhưng thiên can Bính Tân, địa chi Thân Tị đều hợp, hợp có thể hóa, cũng có thể sinh thân, hợp mà không hóa, trái lại là bị ràng buộc, không quan tâm nhật chủ, hỉ là dụng của ta vậy, mà kim nắm lệnh, hỏa thông căn, chỉ có một mình lưu luyến, mà không có ý hóa hợp. May là ở nhật chủ tự khắc Bính hỏa, khiến cho Bính hỏa không có rỗi mà đi hợp Tân kim, Dần xung động Thân kim, khiến cho kim khắc mộc, thì căn gốc của Bính hỏa bị nhổ bật, còn nhật chủ Nhâm thủy, kiên cố không có ý kiềm chế, dụng thần theo nhật chủ mà chạy nhanh vậy, đến vận Quý Tị, đăng khoa giáp bảng, làm đến quan tuần phủ, mà chí lớn thành đạt vậy.

 


Tòng Cách

 

Chương 12. Tòng Tượng (TÒNG CÁCH)

 

Nguyên chú: Nhật chủ cô lập vô khí, không có địa nhân nguyên, ý là tuyệt không có một chút sinh phù, Tài Quan cường thậm, chính là chân tòng vậy.

Vậy đã tòng, nên luận chỗ thần tòng. Như Tòng Tài, chỉ lấy Tài là chủ; Tài thần là mộc mà vượng, lại xem ý hướng, hoặc là cần hỏa, cần thổ, cần kim, mà hành vận được chỗ là cát, nếu không thì hung, ngoài ra đều theo chỗ này mà suy, kim không thể khắc mộc, khắc mộc Tài suy vậy.

 

Nhâm thị viết: Tòng tượng là không giống nhau, không phải chuyên luận Tài Quan mà thôi vậy. Nhật chủ bị cô lập vô khí, ý là tứ trụ không sinh phù, toàn cục là Quan tinh, thì gọi là Tòng Quan; toàn cục là Tài tinh, gọi là Tòng Tài. Như nhật chủ là kim, Tài thần là mộc, sinh vào mùa xuân, lại có thủy sinh, gọi là thái quá, hỉ hỏa để đi; sinh vào mùa hạ, hỏa vượng tiết khí, hỉ thủy để sinh; sinh vào mùa đông, thủy đa mộc phù, hỉ lấy thổ bồi đắp, hỏa để sưởi ấm là cát lợi, ngược lại thì hung họa, chỗ nói tòng thần thì có cát và hung vậy. Lý ở trên là có Tòng Vượng, Tòng Cường, Tòng Khí, Tòng Thế, so với Tòng Tài Quan thì càng khó suy đoán, đặc biệt cần phải xem xét kỹ lưỡng 4 cách tòng này, chỗ nhiều sách không ghi lại, ta giới thiệu, thử nghiệm chính xác, không phải là hư ngôn vậy.

+ Tòng vượng, tứ trụ đều là Tỉ Kiếp, không có Quan Sát chế, có Ấn thụ sinh, là cực vượng vậy, là Tòng Vượng thần vậy. Vận hành Tỉ Kiếp Ấn thụ chế thì cát; như trong cục Ấn khinh, hành vận Thực Thương cũng tốt; vận Quan Sát là phạm vượng, hung họa lập tức đến ngay; gặp Tài tinh, thì quần Kiếp tranh Tài, là cửu tử nhất sinh.

+ Tòng cường, tứ trụ có Ấn thụ, Tỉ Kiếp trùng điệp, nhật chủ lại nắm lệnh. Tuyệt đối không có một chút khí Tài Quan, gọi là Nhị nhân đồng tâm, là cực cường vậy, chỉ có thể thuận mà không thể nghịch vậy. Hành Tỉ Kiếp vận là cát, vận Ấn thụ cũng tốt, vận Thực Thương có Ấn thụ xung khắc tất hung, vận Tài Quan là chọc giận cường thần, đại hung.

+ Tòng khí, bất luận là loại Tài Quan, Ấn thụ, Thực Thương, nếu như khí thế ở mộc hỏa, phải hành vận mộc hỏa; khí thế ở kim thủy, phải hành vận kim thủy, trái lại chỗ này tất hung họa.

+ Tòng thế, nhật chủ vô căn, tứ trụ Tài Quan Thực Thương cùng vượng, chẳng cần phân biệt cường nhược, lại không có Kiếp Ấn sinh phù nhật chủ, lại không thể tòng theo một thần mà đi, duy chỉ có thể hoà giải vậy. Là trong Tài Quan Thực Thương, độc vượng ở đâu, thì theo thế vượng. Như cả ba bằng nhau, chẳng cần phân biệt cường nhược, cần phải hành Tài vận để hòa thuận, dẫn thông khí Thực Thương, trợ thế Tài Quan thì cát lợi; thứ là hành vận Quan Sát; thứ nữa là hành vận Thực Thương; như hành Tỉ Kiếp Ấn thụ, tất hung họa là không nghi ngờ. Đã thử nghiệm nhiều lần.

 

328 - Mậu Tuất - Bính Thìn - Ất Mùi - Bính Tuất 

 

Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất

 

Ất mộc sinh vào cuối xuân, có gốc ở Mùi, dư khí ở Thìn, tựa như Tài đa thân nhược, nhưng tứ trụ đều là Tài, thế tất phải tòng. Xuân thổ hư khí, được Bính hỏa thực phát, mà hỏa chính là mộc tú khí, thổ chính là hỏa tú khí, cả ba đều đầy đủ, không có kim để tiết, không có thủy để đẹp. Hỉ vận đến đất nam phương hỏa địa, tú khí lưu hành, cho nên phát khoa thềm son, thành tích bút hồng tấu tham thiên, danh ghi bảng vàng, làm thần tiên đội trăm nghìn mũ quan, ý chí đầy hứa hẹn vậy.

 

329 - Nhâm Dần - Nhâm Dần - Canh Dần - Mậu Dần 

 

Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân

 

Canh kim sinh vào đầu xuân, chi tứ trụ đều là Dần, Mậu thổ tuy sinh nhưng giống như chết. Hỉ có 2 Nhâm thấu can năm tháng, dẫn thông Canh kim, sinh phù mộc còn non mà tòng theo Tài vậy. Cũng là tú khí lưu hành, hỉ vận đến đông nam không nghịch, mộc cũng được phồn vinh, cho nên sớm đăng khoa giáp, làm quan hoàng triều.

 

330 - Bính Dần - Canh Dần - Nhâm Ngọ - Ất Tị 

 

Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân

 

Nhâm thủy sinh vào đầu xuân, mộc nắm lệnh, mà hỏa phùng sinh, duy nhất chỉ có Canh kim lâm tuyệt địa, Bính hỏa đủ để luyện kim, cách chân tòng Tài. Thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, tú khí lưu hành, đăng khoa phát giáp, làm quan đến chức Thị Lang.

 

Phàm Tòng Tài cách, cần phải chỗ Thực để tiết ra tinh hoa, chẳng những công danh hiển đạt, mà cả đời cũng không xảy ra hung tai. Tòng Tài tối kỵ nhất là Kiếp vận, trong trụ có Thực Thương, có thể hóa Tỉ Kiếp sinh Tài là tốt nhất. Nếu không có Thực Thương thổ tú, học hành khó thành, một khi gặp Tỉ Kiếp, không có tình sinh hóa, tất sẽ xảy ra hình thương vậy.

 

331 - Đinh Mão - Nhâm Dần - Canh Ngọ - Bính Tuất 

 

Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân

 

Canh kim sinh tháng Dần, chi đều là hỏa cục, Tài sinh Sát vượng, tuyệt không có một chút sinh phù; can tháng Nhâm thủy, Đinh Nhâm hợp mà hóa mộc, lại tòng thế hỏa, đều là bè đảng với Sát, tượng này là chân tòng, được hương bảng, làm tri huyện, Dậu vận có đại tang, Bính vận liên tiếp thăng quan, Thân vận bị liên lụy mắc tội mất chức.

 

332 - Tân Tị - Tân Sửu - Ất Dậu - Ất Dậu 

 

Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân/ Ất Mùi

 

Ất Dậu sinh vào cuối đông, chi toàn là kim cục, can thấu 2 Tân, là chân Tòng Sát. Vận Mậu Tuất đăng liền khoa Giáp, vào cung Hàn uyển. Vận Đinh Dậu, Bính Thân, hỏa tiệt cước mà kim đắc địa, liên tục thăng quan. Vận Ất Mùi, phá tan kim cục, mộc đắc căn, hết lộc.

 

333 - Quý Mão - Ất Mão - Giáp Dần - Ất Hợi 

 

Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu

 

Giáp mộc sinh vào giữa xuân, chi phùng 2 Mão vượng, Dần lộc, Hợi sinh, can có Ất mộc trợ, Quý Ấn cực vượng vậy, là tòng theo vượng thần. Đầu vận Giáp mộc, sớm nhập học; vận Quý Sửu phương bắc thấp thổ, cũng lấy thủy luận, đăng khoa phát giáp. Vận Nhâm Tý, Ấn tinh chiếu lâm. Vận Tân Hợi, kim không thông căn, chi phùng sinh vượng, làm quan Hoàng đường. Vừa giao vận Canh Tuất, thổ kim đều vượng, chọc giận vượng thần, nên không thể miễn tội vậy.

 

334 - Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Bính Ngọ - Giáp Ngọ 

 

Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý

 

Bính sinh giữa mùa hạ, tứ trụ toàn là Ngọ, thiên can cùng thấu Giáp Bính, là rất cường vượng vậy, chỉ có thể thuận mà không thể nghịch. Đầu vận Ất Mùi, sớm đi học, Bính vận đăng khoa, Thân vận bệnh nặng nguy hiểm. Đinh vận phát giáp. Dậu vận gặp đại tang. Mậu Tuất vận, quan đồ bình thản. Hợi vận phạm vượng thần, chết trong chiến trận.

 

335 - Quý Dậu - Quý Hợi - Canh Thân - Đinh Hợi 

 

Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị

 

Canh kim sinh vào đầu mùa đông, thế thủy nắm quyền, kim phùng lộc vượng, can giờ Đinh hỏa vô căn, trong cục khí thế kim thủy, cũng là tòng kim thủy mà luận, Đinh hỏa lại là bệnh. Giao đầu Quý Hợi, loại trừ Đinh hỏa, vui vẻ như thường. Vận Nhâm Tuất nhập học, mà tang phục liên tiếp, là do Tuất thổ chế thủy vậy, vận Tân Dậu Canh Thân, quý khoa phát giáp, làm quan cầm đường. Chuyển vận Kỷ Mùi, nam phương hỏa thồ cùng đến, bị liên lụy mắc tội mất chức. Mậu Ngọ vận, phá hao quá nhiều mà chết.

 

336 - Bính Tuất - Nhâm Thìn - Quý Tị - Giáp Dần 

 

Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất

 

Quý thủy sinh vào cuối xuân, trong trụ có Tài Quan Thương ba thần đều vượng, Ấn tinh tàng mà vô khí, nhật chủ hưu tù vô căn, duy chỉ có Quan tinh nắm lệnh, cần phải tòng thế Quan tinh. Mừng nhật chủ tọa Tài tinh, dẫn thông khí Thương quan, đến vận Giáp Ngọ, hội thành hỏa cục sinh Quan, thẳng tiến đường mây. Vận Ất Mùi ra làm quan. Thân Dậu vận có Bính Đinh cái đầu, quan đồ bình hòa. Mậu Tuất vận, làm quan tuần phủ. Đến Hợi vận trợ thân, xung phá Tị hỏa, hết lộc. Chỗ nói cực nhược thì không thể ích (tăng thêm) vậy.

 

337 - Quý Dậu - Ất Sửu - Bính Thân - Bính Thân 

 

Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi

 

Bính hỏa sinh tháng Sửu tọa dưới Thân kim, suy tuyệt vô khí, Dậu Sửu củng kim, can tháng Ất mộc tàn héo vô căn, Quan tinh tọa Tài, Thương gặp Tài hóa, tòng hóa thế kim thủy. Vận Quý Hợi, nhập học đăng khoa. Vận Tân Dậu, Canh Thân, khử Ấn sinh Quan, từ quan huyện mà thăng quan một châu, tiền của làm quan dư dật đầy đủ. Vận Kỷ Mùi, nam phương thổ táo, Thương quan trợ Kiếp, hết lộc.