Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Công Danh/Địa Vị/Chức Vị theo Tứ Trụ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Công Danh/Địa Vị/Chức Vị theo Tứ Trụ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 13 tháng 8, 2020

Xem về Địa Vị/Vị Trí/Chức Vị

 Chương 27 - Địa Vị

 Công lao Đài các truyền trăm đời,

Thiên nhiên thanh khí phát cơ quyền.

 

Ngyên chú: Như người có xuất thân, về phần địa vị có ít, cũng không dễ suy đoán. Nếu nói chỉ có làm khanh, trong thanh lại có một loại quyền thế xuất nhập vậy, không nên cố chấp một mối mà luận.

 

Nhâm thị viết: Đảm nhận chủ trì đài các cùng chức vị tể tướng, thanh khí phát ra tự nhiên, Tú khí tiết ra thuần thanh, bên trong tứ trụ, lại cùng hỉ thần có tình, trong cách cục cũng không có vật gây trở ngại. Chỗ dụng là chân thần, chỗ hỉ là chân khí, chỗ này đều gọi là “Thanh khí phát cơ quyền” vậy. Độ lượng khoan dung, có chứa vật, hành động thuần chính không tham lam, có đức nhuận trạch bao sinh, dù tài nặng mà đạt đến nhiệm vụ vậy.

 

464 - Canh Thân - Canh Thìn - Mậu Thìn - Mậu Ngọ

 

Tạo này của Đổng Trung đường, thanh khí tự nhiên ở Canh kim.

 

465 - Giáp Tý - Bính Dần - Kỷ Sửu - Giáp Tý 

 

Tạo này của Lưu Trung đường, thanh khí tự nhiên ở Bính hỏa.

 

466 - Nhâm Thân - Nhâm Dần - Bính Tý - Ất Mùi

 

Tạo này của Tiền Thượng thư, thanh khí tự nhiên ở Ất mộc.

 

467 - Kỷ Hợi - Đinh Mão - Canh Thân - Canh Thìn 

 

Tạo này của Tần Thị lang, thanh khí tự nhiên ở Đinh hỏa.

 

Binh quyền phải trái biện quan khách,

Nhận Sát thần thanh khí thế đặc.

 

Nguyên chú: Nắm quyền sinh sát, ngoài tác phong khí thế, tất nhiên rất đặc biệt, thanh được tinh thần từ chỗ đặc biệt hoặc là cả hai Nhận Sát đều hiển lộ ra vậy.

 

Nhâm thị viết: Nắm quyền sinh sát, đảm nhận binh hình, tinh thần thanh khí, tự nhiên siêu việt, tất lấy Nhận vượng địch sát, khí thế xuất nhân vậy. Trong cục Sát vượng không có tài, Ấn thụ dụng Nhận, hoặc không có Ấn mà có Dương Nhận, chỗ này gọi là Sát Nhận thần thanh vậy. Đặc biệt khí thế, là Nhận vượng nắm quyền vậy, tất là quan văn mà đảm nhận quyền nắm sinh sát. Nhận vượng, là như Giáp ở mùa xuân dụng Mão Nhận, Ất dụng Dần Nhận; mùa hạ Bính dụng Ngọ Nhận Đinh dụng Tị Nhận, mùa thu Canh dụng Dậu Nhận, Tân dụng Thân Nhận, mùa đông Nhâm dụng Tý Nhận, Quý dụng Hợi Nhận vậy. Nếu Nhận vượng địch Sát, trong cục không có Thực thần Ấn thụ, mà có Tài Quan, khí thế tuy mạnh, mà thần khí không thanh, chính mà mệnh võ tướng vậy. Như Nhận không nắm quyền, tuy có thể địch Sát, không những không thể nắm binh quyền, cũng không thể quý hiển vậy. Người ác tật quá nghiêm, giống như Nhận vượng Sát nhược cũng vậy, tất kiêu ngạo mà kiêu căng vậy.

 

468 - Nhâm Dần - Kỷ Dậu - Canh Ngọ - Bính Tuất

 

Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão

 

Ngày Canh giờ Bính, chi phùng sinh vượng, Dần nạp Nhâm thủy, không thể chế Sát, hoàn toàn dựa vào Dậu kim Dương Nhận nắm quyền làm dụng, Dần mộc ngăn cách, khiến cho không thể hội cục, chỗ này đúng là " Đặc biệt khí thế là Nhận Sát thần thanh" vậy. Sớm đăng khoa giáp, thuộc loại đảm nhận nắm binh hình sinh sát, làm quan đến chức Thượng thư Bộ Hình .

 

469 - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Bính Tý - Nhâm Thìn

 

Quý Mùi / Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý

 

Nhật nguyên Bính Tý, tháng giờ cùng thấu Nhâm thủy, nhật chủ thụ địch ba mặt, trong trụ không có mộc tiết thủy sinh hỏa, lại có Canh kim sinh thủy tiết thổ, kim dựa vào Ngọ hỏa vượng Nhận nắm quyền là dụng, lại hỉ Tuất là táo thổ, chế thủy hội hỏa. Xuất thân Hương bảng, vận Bính Tuất Đinh Hợi làm quan đến chức Án sát.

 

470 - Ất Mão - Mậu Tý - Nhâm Thìn - Mậu Thân

 

Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quý Mùi/ Nhâm Ngọ

 

Nhật nguyên Nhâm Thìn, thiên can có 2 Sát, thông căn chi Thìn, can năm Ất mộc héo khô, có thể tiết thủy mà không thể chế thổ, đúng là Khắc Tiết giao gia, hỉ nhất có Tý thủy nắm quyền hội cục, là Sát Nhận thần tình. Đến vận Dậu sinh thủy khắc mộc, lại vừa co thể hóa Sát, liền đăng khoa Giáp; Giáp Thân đăng vận, làm quan hanh thông, đến chức Án sát; vận Dương Nhận thụ chế, hết lộc.

 

471 - Bính Thìn - Tân Mão - Giáp Thân - Canh Ngọ

 

Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi / Bính Thân/ Đinh Dậu

 

Nhật nguyên Giáp Thân, sinh ở giữa xuân, Quan Sát cùng thấu thông căn, lâm ở ngày giờ đất tử tuyệt, tất dụng Mão Dương Nhận. Hỉ có Bính hỏa hợp Tân, không chỉ không sợ hỗn Sát, mà Mão mộc không bị chế, là Nhận Sát thần thanh, còn vận đến Nam phương hỏa địa. Xuất thân khoa Giáp, làm quan lập hiến.

 

Quan Ti Mục nắm Tài và Quan,

Cách cục thanh thuần nhiều thần khí.

 

Ngyên chú: Phương diện làm quan, Tài Quan là trọng, tất thanh mà còn thuần túy, cách chính cục toàn, tinh thần lại có một đoạn.

 

Nhâm thị viết: Phương diện đảm nhận cùng quan Châu Huyện, tuy lấy Tài Quan làm trọng, tất phải cần cách cục thanh thuần, lại phải cần nhật nguyên sinh vượng, thần quán khí túc, sau đó Tài Quan hợp tình, thì tinh khí thần cả ba đều đủ vậy. Lại thêm Quan vượng có Ấn, Quan suy có Tài, Ấn vượng có Tài, hai bên tương thông, trên dưới không nghịch, căn thông năm tháng, khí quán ngày giờ, Thân Sát lưỡng đình, Sát trọng phùng Ấn, Sát khinh gặp Tài, đều là đúng vậy, tất có tâm làm lợi dân cứu vật; trái lại chỗ này đều là không thích hợp vậy.

 

472 - Đinh Sửu - Ất Tị - Quý Dậu - Nhâm Tý

 

Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi

 

Quý thủy sinh ở tháng Tị, hỏa thổ tuy vượng, hay là ở chi hội kim cục, Tài Quan Ấn cả ba đều được sinh trợ; càng hay là có giờ Tý Tỉ Kiếp bang thân, tinh thần đủ vượng; càng hỉ vận trung niên đến bắc phương. Xuất thân dị lộ, làm quan thủ Quận, danh lợi lưỡng toàn, sinh ra 7 con đều làm quan.

 

473 - Bính Dần - Mậu Tuất - Đinh Dậu - Ất Tị

 

Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn

 

Đinh hỏa sinh ở tháng Tuất, trong cục trùng điệp mộc hỏa, Thương quan dụng Tài, cách cục vốn tốt, xuất thân bộ thư, làm quan Huyện lệnh. Tiếc là trong trụ không có thủy, Tuất là táo thổ, không thể sinh kim hối hỏa, mộc sinh hỏa vượng, Tị Dậu không có tình củng hợp, cho nên thê thiếp sinh 10 con đều khắc.

 

474 - Bính Tý - Canh Dần - Tân Tị - Mậu Tý

 

Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân

 

Tân kim sinh ở tháng Dần, Tài vượng phùng Thực, Quan thấu gặp Tài, lại gặp Kiếp Ấn tương phù, trung hòa thuần túy, tinh thần đều đủ. Ban đầu tựa như xem nhược, nghiên cứu tỉ mĩ, là mộc nộn hỏa hư, Ấn thấu thông căn, nhật nguyên đủ để dụng Quan. Trung niên nam phương hỏa vận, xuất thân dị lộ, làm quan Hoàng triều.

 

475 - Đinh Hợi - Bính Ngọ - Mậu Dần - Giáp Dần

 

Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý

 

Mậu thổ sinh ở tháng Ngọ, trong cục Thiên Quan tuy vượng, Ấn tinh thái trọng, mộc tòng theo thế hỏa, hỏa tất đốt mộc, một điểm Hợi thủy, không thể sinh mộc khắc hỏa. Giao Quý vận, khắc Đinh sinh Giáp, bắc cực liền đăng khoa Giáp, ra trấn giữ một khu; Tân vận hợp Bính, làm quan thuận toại; giao Sửu vận, khắc thủy cáo bệnh, về hưu.

 

476 - Kỷ Tị - Mậu Thìn - Giáp Tý - Tân Mùi

 

Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất

 

Nhật nguyên Giáp Tý, sinh ở cuối xuân, mộc có dư khí. Tọa dưới Ấn thụ, Quan tinh thanh thấu, mà Tý Thìn có tình củng Ấn; càng đẹp là vận đến đông bắc đất thủy mộc, danh đăng Giáp bảng. Chỉ sợ Tý Mùi phá Ấn, đường quan khó miễn có cản trở, về già làm thầy giáo.

 

Chính là cùng nắm nhiều thủ lĩnh,

Cũng từ thanh trọc phân chia hình.

 

Nguyên chú: Đến quý chi bằng trời vậy, được một mà lấy thanh, mà vị trí ở trên, cho nên được một mệnh vinh, không có gì bằng thanh khí. Cho nên quan chức tạp hoặc là phò tá hai thủ lĩnh, sao không có một đoạn thanh khí? Mà cùng trọc khí là có phân biệt. Nhưng mà hình ảnh thanh trọc là khó giải thích, không chỉ là ở trong Tài Quan Ấn thụ có thanh trọc; phàm cách cục, khí tượng, dụng thần, hợp thần, nhật chủ hóa khí, tòng khí, thần khí, tinh khí, đều từ thu tàng mà phát sinh ý hướng, tiết độ tính tình, lý thế nguyên lưu, giữa chính và phụ đều có. Đối với hình ảnh sống ở bề ngoài, được hình mà toại ý có thể tìm ra tinh túy, là luận trên dưới cao thấp.

 

Nhâm thị viết: Mệnh, chỗ cuối cùng là ở bên ngoài trời đất vậy. Thanh là quý, trọc là tiện vậy. Cho nên chức quan tạp là hai loại phò tá, cũng được một mệnh vinh, tuy không phải cách chính cục thanh, chân thần đắc dụng, mà bên trong khí tượng cách cục, bên trong lý khí xung hợp, tất có một điểm thanh khí, tuy hình ảnh khí thanh trọc khó giải thích, nói chung không ngoài chỗ lý thiên thanh địa trọc. Thiên can tượng là trời, địa chi tượng là đất. Địa chi thăng lên ở thiên can, là khí nhẹ mà thanh vậy; thiên can giáng xuống ở địa chi, khí nặng trọc vậy. Khí thiên can vốn thanh, không kỵ trọc vậy; khí địa chi vốn trọc, tất phải thanh vậy, chỗ này mệnh lý quý ở biến thông vậy. Thiên can trọc, địa chi thanh là quý; địa chi trọc, thiên can thanh là tiện vậy. Khí địa chi thăng lên là ảnh, khí thiên can giáng xuống là hình vậy, ở hình ảnh thăng giáng, trong xung hợp chế hóa, phân ra thanh trọc, nghiên cứu khinh trọng, nhưng cũng luận trên dưới vậy.

 

477 - Nhâm Thìn - Nhâm Dần - Mậu Tuất - Bính Thìn

 

Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân

 

Mậu thổ sinh ở tháng Dần, mộc vượng thổ hư, thiên can 2 Nhâm khắc Bính sinh Dần, khí thiên can ở đây là trọc, Tài tinh phá Ấn, cho nên thi hương không thành. Hỉ Dần có thể nạp thủy sinh hỏa, nhật chủ tọa Tuất là táo thổ, khiến cho Nhâm thủy không dẫn đến xung chạy, xứ thanh ở Dần vậy. Xuất thân dị lộ, vận Bính thăng Huyện lệnh.

 

478 - Nhâm Ngọ - Quý Sửu - Giáp Dần - Đinh Mão

 

Giáp Dần/ Ất Mão/Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi.

 

Giáp mộc sinh ở tháng Sửu, thủy sinh băng hàn, vốn hỉ hỏa để địch hàn, càng hay là ngày giờ có khí Dần Mão vượng, Đinh hỏa vượng tú, thanh là ở hỏa vậy. Chỗ ngại là thấu can Nhâm, Đinh hỏa phát ra nước, thi Hương khó thành. Nhưng địa chi không có thủy, can tuy trọc, chi tòng Ngọ hỏa mà lưu thanh. Xuất thân khác thường, đến vận Mậu Ngọ, hợp Quý chế Nhâm, thăng tri huyện.

 

479 - Nhâm Thìn - Ất Tị - Bính Tý - Kỷ Sửu

 

Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi

 

Bính hỏa sinh ở tháng Tị, thiên địa Sát Ấn lưu thanh, chỗ ngại là giờ Sửu hợp khử Tý thủy, thì Nhâm thủy thất thế, hóa trợ Thương quan thì tiết khí nhật nguyên, một điểm Ất mộc, không thể khai thông thổ. Xuất thân dị lộ, tuy là có công, mà không hợp ý trên, nên không thể thăng quan.

 

480 - Ất Dậu - Bính Tuất - Quý Dậu - Đinh Tị

 

Ất Dậu/ Giáp Thân/ Quý Mùi/ Nhâm Ngọ/ Tân Tị/ Canh Thìn

 

Nhật nguyên Quý Dậu, sinh ở tháng Tuất, địa chi Quan Ấn tương sinh, có thể giống nhau. Chỗ ngại là, bên trong có Tài Quan đắc địa, kiêm Ất mộc trợ hỏa khắc kim, cho nên thi hương khó thành. Hỉ thu kim có khí, xuất thân dị lộ, đến Tị vận phùng Tài phá Ấn, có tang chế mà về nhà.

 

481 - Giáp Thân - Mậu Thìn - Mậu Tý - Mậu Ngọ

 

Kỷ Tị/ Canh Ngọ /Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất

 

Nhật nguyên Mậu Tý, sinh ở tháng Thìn giờ Ngọ, thiên can có 3 Mậu, có thể biết là vượng vậy. Giáp mộc thoái khí lâm tuyệt, không những vô dụng, trái lại thành hỗn luận, tinh khí ở địa vận Thân, tiết kỳ tinh anh, tiếc là xuân kim không vượng, may mắn Tý thủy xung Ngọ, nhuận thổ dưỡng kim, tuy quyên nạp làm phò tá, đường quan thuận toại.

 

482 - Quý Tị - Giáp Tý - Nhâm Tý - Canh Tuất

 

Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ

 

Nhật nguyên Nhâm Tý, sinh ở giữa đông, thiên can lại thấu Canh Quý, khí thế phiếm lạm. Giáp mộc vô căn, không thể nạp thủy; Tị hỏa bị chỗ bầy thủy khắc, cũng khó tác dụng, cho nên nhiều lần quyên góp, hao tài mà không được làm quan. Tuy là giờ Tuất, định ngăn nước chảy mênh mông, lại bị Canh kim tiết, kiêm trung vận là Tân Dậu Canh Thân, tiết thổ sinh thủy, Kiếp Nhận tung hoành, dẫn đến có chí khó thành.