LỜI DẪN
Người Trung quốc quan niệm trên đời này điều gì là quý? Cái
quý là ở chỗ: có cả con gái, con trai là quý.
Vì con cái là sự tiếp tục của loài, là tương lai của đất nước,
là hy vọng của dân tộc.
Sinh, nuôi, giáo dục con là chức năng thần thánh của bậc cha
mẹ.
Ðã là cha mẹ thì đều hy vọng có đứa con thông minh, đẹp đẽ,
khỏe mạnh, càng hy vọng lớn lên sẽ trở thành người của rường cột của đất nước,
đem lại tự hào cho gia đình.
Song nguyện vọng tốt đẹp đó không phải người nào cũng đạt được
như ý nguỵên, mà muốn đạt được là điều không dễ dàng.
Trong thực tế cuộc sống có những cặp vợ chồng có sinh mà
không có dưỡng, về già không có con cháu quấn quít xung quanh.
Có những đứa con sau khi sinh ra chẳng bao lâu đã chết yểu,
có những đứa bệnh tật nhiều rất khó nuôi, thậm chí có những đứa tàn phế.
Những điều không may mắn đó không những đã đưa lại cho đất
nước và gia đình những gánh nặng, mà còn đưa lại những nỗi đau khổ rất to lớn
cho bản thân đứa con và cha mẹ.
Những tình trạng trên xuất hiện trong xã hội, xét về mặt y học, về mặt sinh đẻ
tối ưu có rất nhiều nguyên nhân, như nguyên nhân tiên thiên, nguyên nhân hậu
thiên.
Vì vậy muốn nâng cao tố chất của nhân loại cần phải chú ý đến
những điều kiện sinh đẻ tối ưu, phải chú ý đến tính khoa học của nó.
Nói đến sinh đẻ tối ưu, sinh đẻ khoa học tất nhiên không
tách khỏi được âm dương ngũ hành sinh khắc, không tách khỏi dự đoán theo Tứ trụ.
Do đó Nhà nước muốn chấn hưng, dân tộc muốn hưng vượng thì
phải chú ý đến dự đoán thông tin.
Sinh con và nuôi con giống như việc trồng hoa, vừa cần giống tốt, vừa cần biết
chăm sóc.
Ðã trồng hoa thì phải biết bồi đắp gốc rễ của nó, gốc tốt
thì mầm khỏe, phải tưới nước, bón phân thì cành lá xum xuê, phải biết cắt tỉa
thì mới phát triển xanh tốt được, phải có ánh sáng chiếu rọi vào thì hoa mới
to, quả mới lớn.
Nếu đất kém, gốc cạn, nước ít, mưa gió nhiều tất nhiên mầm sẽ
khô dần, cây dễ chết.
I - DỰ ĐOÁN CON CÁI (1)
1 - Trẻ em sau khi sinh nói chung can ngày nên có khí, lệnh
tháng sinh phù, trụ năm phải tốt, ấn tinh không bị thương tổn, tài quan có chế
ngự, thất sát được hóa giải, thương quan có hợp khí trung hoà, không gặp hình
xung khắc hại, thì em bé đó dễ nuôi và sống lâu.
2 - Xem con cái nhiều hay ít chủ yếu phải xem sự vượng suy của trụ giờ và phải
xem trong Tứ trụ tử tinh (con) có bị khắc không.
3 - Người mà sinh tử tinh suy, tử tuyệt lại còn bị khắc hại
tất sẽ không có con cái.
4 - Nếu sinh ngày canh, giờ ngọ, canh lấy ất mộc làm vợ, ất
mộc sinh hoả khắc canh kim, giờ ngọ hoả ở vượng địa, là lộc của đinh hỏa cho
nên sinh con cái nhiều mà phú quý.
5 - Nếu sinh vào các giờ tuất, hợi, tý là đất hỏa tuyệt thì
con cái ít hoặc đứa con sinh ra cô độc, nghèo hèn, hoặc về sau trở thành tăng đạo.
6 - Xưa bàn về sao con có nói : sao con ở trường sinh, mộc dục,
quan đới, lâm quan, đất đế vượng là chủ về con cái nhiều, đẹp và phú quý.
7 - Trong Tứ trụ không có sao con, trụ giờ lại không vượng
thì khi hành đến vận quan sát vượng mới có con cái, quá vận đó thì không có con
nữa.
8 - Trong Tứ trụ có tài quan là đứa con sinh ở nhà giàu
sang, có thiên quan là đứa con sinh ở nhà bình thường.
9 - Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa
con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà
phú quý.
10 - Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là
con cái thông minh tuấn tú.
11 - Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa
con sinh ở nhà nghèo hèn.
12 - Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà
phú quý.
13 - Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là
con cái thông minh tuấn tú.
14 - Thực nhiều là sữa nhiều hoặc sẽ gửi con nuôi nhà khác.
15 - Trụ giờ gặp quan tinh đóng ở ngôi vượng là con cháu trưởng.
16 - Quan tinh găp vượng thì con cái lớn lên vinh hiển.
17 - Cung thê lộ rõ thì con cái nhiều.
18 - Thương quan gặp tài, thất sát bị kiềm chế là nhiều con.
19 - Lộc mã của trụ ngày, trụ giờ trường sinh là vợ hiền con
quý.
20 - Trụ giờ được tài quan sinh hoặc gặp tài vượng sinh quan
là đứa con có công với đất nước, làm vinh hiển cho gia đình.
21 - Trong Tứ trụ gặp quan nhiều là con gái nhiều, con trai
ít.
22 - Trụ nhật làm dụng thần là con nhà hiền mà tháo vát.
23 - Trong Tứ trụ chỉ có một thực thần và lộc rõ làm dụng thần
thì có con và sống lâu.
24 - Quán tính rõ mà thân vượng là người nhiều con.Quan tỉnh
được lộc ở trụ ngày, trụ giờ là đẻ con hiền quý.
25 - Thất sát có được chế hóa là đứa con nổi tiếng.
26 - Kiêu thần, thực thần làm tổn thương quan nhưng hành đến
gặp tài là chắc chắn có con không cần phải đoán.Ấn thụ nhiều là còn ít.
27 - Thương quan gặp tài là có con.
28 - Trong Tứ trụ chỉ có 1 ngôi thực thần nhưng được sinh vượng
là muốn có con phải cầu tự.
29 - Người trong Tứ trụ nhiều dần, thân, tị, hợi là tượng
sinh đôi ; hợi nhiều là sinh con trai, tị nhiều là sinh đôi con gái.
30 - Trên trụ giờ gặp quý nhân trạch mã là sinh con hiếu đễ.
31 - Trụ ngày phạm cô loan là không có con, chỉ khi nào gặp
quan tinh thì mới có con.
32 - Nữ mà thực nhiều, quan ít là chồng suy, con vượng.
33 - Ngôi con ở đất vượng tướng là con thông minh,hiền hiếu,
làm rạng rỡ tổ tiên.
34 - Trụ giờ được trụ ngày phù trợ là người tuổi cao vẫn còn
có con.
35 - Thiên quan trên trụ giờ được chế ngự là những đứa con
út tuấn tú.
36 - Chính quan yếu, thương quan vượng là chủ về con cháu thừa
kế được sự nghiệp của cha ông.
37 - Trụ ngày vượng, có thương, thực lại không bị xung khắc
là chủ về con cái nhiều.
38 - Thương quan, thực thần làm dụng thần là chủ về con
cái hiếu đễ.
39 - Trụ ngày ở trường sinh, đế vượng, quan đới gặp
quan, thương, thực là chủ về con cái phát triển hơn ông cha.
40 - Dụng thần ở trụ giờ là con cái giúp đỡ được cha mẹ.
41 - Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực, thương là
con cái hiền quý.
42 - Ðối với nam trong Tứ trụ quan sát vượng là người có con
sớm.
43 - Người trong Tứ trụ không có thực, thương, mà thực
thương ám tàng trong thìn, tuất, sửu,mùi thì đó là người lấy vợ lẽ mới có con.
44 - Trong Tứ trụ thực, tỉ nắm quyền là sinh con hiếu đễ.
45 - Sinh đôi, sinh ngày dương, giờ dương thì anh mạnh hơn
em, sinh ngày âm, giờ âm thì em mạnh hơn anh.
46 - Trong Tứ trụ khi nào thực thần, thương quan chế ngự làm
mất quan tinh thì mới có con.
47 - Can giờ vượng là sinh con trai, suy là sinh con gái.
48 - Ấn gặp ngôi con là được vinh hiển nhờ con.
49 - Mệnh nữ gặp thiên đức, nguyệt đức là sinh con đỗ đạt
cao.
50 - Trong Tứ trụ có thương quan là vợ nhiều nhưng con ít.
51 - Trụ giờ gặp thiên đức, nguyệt đức là con cái hiếu thuận.
52 - Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực thần
là con cái giàu sang.
53 - Quan sát ở ngôi thai thì thế nào cũng có con.
54 - Trụ giờ gặp thương quan mã tinh, là sinh con xa quê và
phần nhiều con phải đi xa.
55 - Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất,
chúng sẽ giàu.
56 - Thực thần đóng ở trụ giờ là con cái béo khỏe, đẹp.
57 - Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thằng tiễn.
58 - Ðào hoa đóng ở trụ giờ là con cái đẹp, thông minh,
phong lưu.
59 - Thiên đức, nguyệt đức đóng ở trụ giờ là con cái hiền
lành.
60 - Phàm trẻ em sinh vào ngày, giờ giáp ất, thì mặt có ấn
đường rộng, mắt có thần, nhân trung dài, lông mày đẹp.
61 - Người sinh vào ngày giờ bính, đinh thì mắt to, râu dài,
trán hẹp, tuổi trẻ nhiều bệnh hoạn.
62 - Sinh vào ngày giờ mậu, kỉ đầu to, trán rộng.
63 - Sinh vào ngày giờ canh thì mặt vuông, trán rộng.
64 - Sinh vào ngày giờ tân thì mắt phượng, tai chầu miệng có
dái tai to.
65 - Sinh vào giờ nhâm, quý là người mắt to, ham rượu,
tính liều.
66 - Người trong Tứ trụ dần, sửu hoặc tuất hợi nhiều là người
chân to, chân nhỏ.
67 - Người trong Tứ trụ có ba, bốn chữ mão hoặc chữ thìn là
người thuận tay trái.
68 - Trong Tứ trụ có 4 thuỷ là sinh trên thuyền, hoặc lúc
sinh gặp nước.
69 - Người trong Tứ trụ có ba chữ kim là lúc sinh gặp người
tu hành, hoặc lúc có tiếng chuông chùa kêu, hoặc lúc sinh gặp bà đỡ.
70 - Trong Tứ trụ có 3 chữ mộc là lúc sinh nghe thấy những
điều kinh ngạc, hoặc sinh ở nhà dưới, hoặc sinh ở vùng nông thôn, sơn trại.
71 - Người trong Tứ trụ có 3 chữ thổ thì sinh ngoài bãi, bờ
đê, hoặc chốn công trường.
72 - Người trong Tứ trụ có 3 chữ hoả là lúc sinh láng giềng
có tang, hoặc trong nhà có nỗi lo lắng, buồn ly biệt.
73 - Trụ ngày có thất sát lúc sinh vắng mặt cha.
74 - Người sinh vào các giờ tí, ngọ, mão, dậu là lúc sinh ra
nằm ngửa, sinh vào các giờ thìn, tuất, sửu, mùi thì lúc sinh ra nằm sấp, sinh
vào các giờ dần, thân, tị, hợi thì sinh ra nằm nghiêng.
75 - Mệnh mộc sinh vào mùa xuân, mệnh hỏa, thổ sinh vào hạ,
mệnh kim sinh mùa thu, mệnh thủy sinh mùa đông thì khỏe mạnh , thông minh, tuấn
tú, dễ nuôi.
76 - Cha có thất sát là sinh con trai, quan tinh là sinh còn
gái: mẹ có thất sát là sinh con gái, quan tinh là sinh con trai.
77 - Cha có thương quan là sinh con gái, thực thần là sinh
con trai; mẹ có thương quan là sinh con trai, thực thần là sinh con gái.
78 - Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai, can ngày
khắc can giờ, ngày giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái.
79 - Mẹ lấy can ngày khắc can giờ là sinh con trai, can ngày
và can giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái.
II. DỰ ĐOÁN VỀ CON CÁI (2)
1 - Sao con ở đất duy, bệnh, tử , mộ thì nhất đinh con
ít, cô đơn và nghèo hèn.
2 - Trụ giờ có thương quan là hào con cái khó khăn.
3 - Trong Tứ trụ thương, thực nhiều có con.
3 - Tứ trụ có kiêu, ấn, thương là cháu khắc bà nội.
4 - Tứ trụ có thương quan gặp quan là hào con cái khó khăn.
5 - Ấn thụ, kiêu thần là khó có con.
6 - Cung con cái ở hưu, tù, tử, tuyệt, bệnh là có con cũng
như không.
7 - Trong Tứ trụ có quan sát , khi hành đến vận thương, thực
thì sẽ làm tổn thương con cái, qua vận đó mới bình thường.
8 - Trong trụ cung con cái gặp mộ thì con cái không bệnh tật
nhiều cũng bị lao ngục, hoặc tàn phế khó nuôi.
9 - Mệnh nữ không có quan tinh mà thân vượng, ấn lại nhiều
thì chắc chắn tổn thương con cái.
10 - Tứ trụ của con tài nhiều thì sẽ khắc cha mẹ, hoặc đó là
đứa con nuôi.
11 - Trong Tứ trụ có thiên tài, thiên quan, thiên ấn thì dó
là con nuôi, nếu không thì cũng là con thứ 3, thứ tư về cuối.
12 - Vận hành đến đất thương quan thì sẽ khắc con cái.
13 - Thương quan làm hại con cái, không có phúc về sau.
14 - Trong trụ có sát lẫn với tam hình là có đẻ không nuôi.
15 - Trong trụ mẹ sáng, cha mờ phần nhiều là con đẻ trộm
(con hoang)
16 - Nguyệt lệnh gặp xung là con xa rời tổ nghiệp.
17 - Thân không có nương tựa là con nuôi.
18 - Mệnh nữ phạm thương quan, thiên ấn thì con chết, hại chồng.
19 - Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.
20 - Quan gặp tử tuyệt là khó có con.
21 - Trụ năm làm thương tổn can ngày là cha và con
không thân nhau.
22 - Thực gặp kiêu ấn là khắc con.
23 - Tuy thân mạnh nhưng bị sát hoặc xì hơi, hoặc thân nhược
là con cái ít và không phát đạt.
24 - Thìn, tuất của ngày giờ tương xung nhau thì tuy có con
nhưng con học hành không đỗ đạt.
25 - Trong trụ có kiêu, thực lại còn có thương quan là con
chết, chồng chết.
26 - Trong trụ gặp cả thực lẫn kiêu là không có lợi cho con
cái, nếu không tuyệt tú thì đứa con cũng thấp bé, gầy yếu.
27 - Mệnh nữ trụ giờ gặp hoa cái, gặp không vong là suốt đời
không sinh đẻ.
28 - Hoa cái nếu ở trụ giờ và thai là con nuôi.
29 - Người có vong thần, thất sát là khắc con, hình phạt chồng.
30 - Trong trụ thai bị hình phạt, lại còn có cách góc, nhiều
sát, tam hình, không vong,ngũ hành không có khí thì phần nhiều sinh con hưn hỏng.
31 - Trong trụ thực nhiều là thương quan tức ít con cái.
32 - Trẻ em thân nhược lại gặp sát vượng thì không chết cũng
tàn phế.
33 - Trong trụ thần nhiều, kiêu thần quá vượng là mẹ không
có sữa.
35 - Thực gặp kiêu là trẻ con gặp phải thì đói sữa, người lớn
gặp phải thì thiếu ăn.
36 - Mệnh nữ quan tinh ở tử địa lại xì hơi thái quá là khắc
con hoặc không có con.
37 - Tài quan tử tuyệt là có con nuôi.
38 - Trong ấn nhiều thì mãi đến già vẫn không có con.
39 - Mệnh nữ phạm mão, dậu là phần nhiều sẩy thai khắc con.
40 - Tứ trụ thuần dương, thuần âm thì khó có con.
41 - Mệnh nữ trong trụ có đủ thìn, tuất, sửu, mùi thì vừa khắc
chồng lại không sinh con.
42 - Trong trụ có thìn, tuất, sửu mùi là khắc cha mẹ, thìn
tuất khắc cha, sửu mùi khắc mẹ.
43 - Người trong trụ tị, ngọ nhiều thì trước năm 18, 19 tuổi
phải đề phòng khắc cha me.
44 - Năm tháng tương xung nhau nếu không phải là con nuôi
thì cũng là con đỡ đầu.
45 - Giờ sinh ở thìn, tuất , sửu mùi phần nhiều là con nuôi.
46 - Trụ ngày có tài, trụ giờ có kiếp thì cha mẹ hưng thình,
con suy bại.
47 - Mệnh nữ gặp mộc dục nếu là con đầu thì phải đề phòng dễ
chết.
48 - Trụ ngày lâm phá, hình, xung, hoặc gặp kình dương là chủ
khắc con cái.
49 - Người trong trụ có tam hợp, tam kỳ thì người đẹp mà
béo, nếu không là con nuôi thì cũng là con riêng của mẹ.
50 - Năm, tháng thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ra ở
nhà nghèo, hoặc con nuôi.
51 - Quan, ấn gặp thiên quan là con nuôi.
52 - Ngày giờ tương hình nhau thì tuổi trẻ chưa có con, nếu
trụ giờ được quý nhân của trụ ngày phù trợ thì về già vẫn có thêm con.
53 - Trong trụ có quả tú, cô thần là có con cái nhu nhược.
54 - Quan hưu còn gặp thương là khó có con trai.
55 - Thương quan vượng quá thì nuôi con của chị em ruột.
56 - Trong trụ thất sát ở hai đầu là đến già vẫn không có
con.
57 - Cả bốn chi đều có thương quan thì thường khóc lóc vì
con.
58 - Kiêu gặp trường sinh lại gặp thực thần là đến già vẫn
không có con.
59 - Thực phá dụng thần là con làm bại gia.
60 - Thương thực nhập mộ là khắc con cái.
61 - Trụ ngày vượng, thực, thương , quan, sát rơi vào tuần không
là không có con.
62 - Thương quan bị chế ngự là cháu họ thừa tự.
63 - Tài tinh của trụ năm, trụ tháng khắc ấn của trụ giờ thì
con không chết cũng tàn taatn.
64 - Trong trụ hàm trì nhiều là đứa con không được cha mẹ
nuôi nấng.
65 - Trụ giờ phạm tuần không , vong là khắc cha mẹ, người trụ
ngày lâm tử tuyệt là trước 7 tuổi bệnh nhiều, sau 7 tuổi mới đỡ.
66 - Giờ sinh gặp tang môn thì mẹ khó đẻ hoặc lúc có thai bị
nhiều bệnh.
67 - Trụ giờ quan tinh không có khí thì sinh con nhưng khó
nuôi.
68 - Trụ giờ gặp thương quan thì có con nhưng học hành dốt
nát.
69 - Trụ giờ đóng ở thiên ấn thì con cái tính hung dữ.
70 - Tỉ kiếp đóng ở trụ giờ thì con cái nhiều nhưng gia đình
suy sụp ; thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.
71 - Kình dương đóng ở trụ giờ thì con cái ngỗ ngược bất hiếu.
72 - Trụ giờ có hình hại thì không có lợi cho con, hoặc con
nhiều bệnh . Trụ giờ gặp kình dương hoặc thương quan là làm tổn hại con
cái.
73 - Trụ giờ ở tuyệt địa thì phải đề phòng không có người thừa
tự.
74 - Giờ khắc can ngày là con không kính trọng cha.
75 - Chi giờ là thương thực, là cô thần hoặc quả tú là không
có con.
76 - Trụ giờ gặp hoa cái là người thân cô, có con nhưng cuối
đời bị thương mà chết.
77 - Trong trụ có kim thuỷ thì đứa con chậm nói, có mộc là sớm
biết nói.
78 - Thổ vượng mà táo là không có con.
79 - Trong trụ có đào hoa lẫn với hợp là có con lang thang.
80 - Trong trụ thất sát nhiều lại không bị chế ngự là không
có con.
81 - Thê tài ở tuyệt địa bị khắc thì khó có con.
82 - Trong trụ sát ở ngôi tý thì con ngỗ ngược.
83 - Thiên ấn đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít.
84 - Trụ ngày có sát, kiêu là vợ nhiều đẻ ít.
85 - Tử tinh rơi vào suy, tuỵệt, tử, mộ là hỏng thai không
có con.
86 - Trụ tháng có tài thì tuy đứa con giàu có nhưng là con
nuôi.
87 - Trụ ngày gặp tài, trụ giờ gặp kiếp thì cha hưng con nhược.
88 - Giờ sinh của trẻ em trong bảng nạp âm không được khắc
năm , nếu phạm điều đó thì phải đề phòng
89 - chết yểu lúc chưa đầy tháng.
90 - Can giờ khắc can năm hoặc can năm gặp thực thần, nếu
sinh con trai thì không thuận.
91 - Thương quan vượng quá là nuôi con chị em gái.
92 - Trụ giờ gặp thai, hoặc mộ, tuần không , tuyệt nếu không
phải là sinh đôi tức do mẹ mình sinh ra, thì là con nuôi.
94 - Trụ giờ bính đinh nhiều bị khắc xung phá thì đầu gáo
chân hương, chết yểu.
95 - Mão dậu đóng ở trụ giờ thì mắt to hoặc là mắt hiếng,
bình thường hay lêu lỏng chơi bời, thích xa rời cha mẹ. Nếu trong trụ có hình
khắc thì có thể chột mắt.
96 - Sinh vào các giờ : thìn, tuất, sửu, mùi lại không vong
thì đó là con nuôi.
97 - Giờ sinh gặp quan phù là cha đang có kiện, hoặc mẹ có
việc lo sợ.
98 - Tài mệnh có khí lại gặp kiêu thần , là khóc vì con.
99 - Chi ngày gặp lục xung lại không có cứu trợ thì tuổi
trung niên dễ chết non.
100 - Tứ trụ tài tinh nhiều là khó có con.
101 - Trẻ em trong trụ tài nhiều là lúc đẻ khó.
KẾT LUẬN
Về dự đoán đứa con tôi chú trọng nghiên cứu lần sinh thứ nhất
là con trai hay con gái và như thế nào thì sinh con trai, thế nào là sinh con
gái. Còn những mặt khác chỉ nghiên cứu chung chung.
Ở Trung Quốc về phương pháp dự đoán sinh lần đầu là trai hay
gái cổ xưa có rất nhiều sách . Cách tôi thường dùng và qua tổng kết lâu dài là:
mệnh nam can giờ khắc can ngày thì lần đầu là con trai, mệnh nữ can ngày khắc
can giờthì con đầu là con trai, mệnh nam can ngày khắc can giờ, mệnh nữ can giờ
khắc can ngày, can ngày và can giờ tương sinh , tương hợp với tỉ kiếp là con
gái.
Phương pháp này đã dự đoán kiểm nghiệm hơn 250 trường hợp ở
trong và ngoài nước và đều thấy ứng nghiệm. Ngoài ra tôi còn phát hiện người mà
có gia đình giàu và trong Tứ trụ tài nhiều, tài vượng thì sinh con gái hoặc con
cái ít, người gia đình nghèo và Tứ trụ tài ít thì phần nhiều sinh con trai hoặc
con cái nhiều.
Trong xã hội xưa, con cái của người nghèo thì trưởng thành và thành đạt, còn
người giàu thì không những khó có con mà ngay con gái cũng khó. Ðể sinh được
con nhiều người phải lấy thêm vợ lẽ, hoặc tìm tỳ thiếp, nhưng vẫn rất nhiều người
không có con. Trong xã hội hiện nay cũng thường gặp như thế, phần nhiều những
nhà kinh tế khó khăn sinh con đầu thường là con trai, ngược lại sinh con gái.
Vì sao lại có tình trạng như thế ? Ðiều đó như người xưa đã nói : "Vượng
tài không vượng đinh, vượng đinh không vượng tài". Khi đoán sinh con trai,
con gái còn phải xem sự sắp xếp của Tứ trụ . Nếu Tứ trụ tài nhiều, tài vượng,
can ngày bị khắc mạnh, mệnh nữ ấn nhiều thì sinh lần đầu thường là con gái.