Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Hôn Nhân theo Tứ Trụ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Hôn Nhân theo Tứ Trụ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 13 tháng 8, 2020

Lý thuyết xem Phu Thê theo Tứ Trụ (Trích Thiên Tủy)

 

Chương 1 - Phu Thê

 

Nhân duyên vợ chồng hợp ở đời,

Hỉ thần có ý gần Thiên tài.

 

Nguyên chú: Vợ và con là một vậy, trong cục có hỉ thần, cả đời phú quý quyết định ở con cái đủ, là quyết định do ở vợ. Đại khái dựa vào ở Tài xem vợ, như hỉ thần là Tài thần, thì vợ đẹp mà còn phú quý; hỉ thần và Tài thần không đố kỵ nhau cũng tốt, nếu không thì khắc vợ, hoặc cũng là không tốt, hoặc là bất hòa. Nhưng xem Tài thần, lại cần phải Hoạt pháp (phép xem phải linh hoạt), như Tài thần mỏng, cần phải dụng trợ Tài; Tài vượng thân nhược, lại hỉ Tỉ Kiếp; Tài thần hại Ấn, phải cần Quan tinh; Tài ít Quan nhiều, phải cần Thương quan. Không được Tài vận, cần xung thì xung, cần tiết thì tiết; Tài khí lưu thông, cần hợp thì hợp, cần khố thì khố. Hoặc Tài thần tiết khí quá nhiều, Tỉ Kiếp thấu lộ, cùng thân vượng không có Tài, nhất định vợ chồng là không toàn mỹ vậy. Về phần Tài vượng thân cường, tất phú quý mà nhiều thê thiếp, lúc nhìn phải biết xem xét khinh trọng như thế nào.

 

Nhâm thị viết: Phép Tử Bình, lấy Tài làm vợ, Tài là cái ta khắc. Người lấy Tài đến là ta, lý này xuất phát từ chính luận, lại lấy Tài là cha, là hậu nhân sai lầm vậy. Nếu nói căn cứ là chính xác, thì ông bà cùng gia tộc, sao không mất luân thường đạo lý chứ? Tuy nói phân ra Thiên và Chính, rốt cuộc là miễn cưỡng. Tài có thiên và chính, chỉ là phân biệt âm dương, cũng không hoán đổi khí khác, mà lý lẽ ở trên đời là không phạm thượng, cần phân biệt mà loại trừ. Nếu như Tài là cha, Quan là con, thì đạo lý luân thường vứt đi vậy, chẳng lẽ hết thảy ông bà cùng sinh cháu, là có lý sao? Là phép lấy lục thân, nay đem sửa đổi lại. Sinh ta là cha mẹ, là thiên chính Ấn vậy; Ta sinh là con cái, là Thực Thần Thương Quan vậy; Ta khắc là thê thiếp, là Thiên chính Tài tinh vậy. khắc ta là Quan Quỷ, là Tổ phụ vậy; đồng ta là anh em, là Tỉ kiên Kiếp Tài vậy; Chỗ này là danh thuận chính lý, là phép bất dịch vậy. Nói lấy Tài làm vợ, Tài thích hợp thì vợ tài năng; Tài thần trọc, thì vợ là Sư tử Hà Đông. Thanh, Tài tinh là hỉ thần, là không tranh không đố vậy. Trọc, là tụ hợp sinh Sát phá hư, là tranh giành vô tình vậy. Sách xưa bất kể nhật chủ suy vượng, cứ lấy Dương Nhận Tỉ Kiếp là khắc vợ, cuối cùng lý lẽ là không chân thực, cần phải phân biệt nhật chủ suy vượng hỉ kỵ, tứ trụ phối hợp mà xem linh hoạt mới đúng.

 

Như Tài thần khinh mà không có Quan, Tỉ Kiếp nhiều, chủ khắc vợ.

Tài thần trọng mà thân nhược, không có Tỉ Kiếp, chủ khắc vợ.

Quan Sát vượng mà dụng Ấn, gặp Tài tinh, chủ vợ xấu mà khắc vợ.

Quan Sát khinh mà thân vượng, thấy Tài tinh, gặp Tỉ Kiếp, chủ vợ đẹp mà khắc vợ.

Kiếp Nhận trọng, Tài tinh khinh, có Thực Thương, gặp Kiêu Ấn, chủ vợ bị nguy hiểm.

Tài tinh ít, Quan Sát vượng, không có Thực Thương, có Ấn thụ, chủ vợ có bệnh suy.

Kiếp Nhận vượng, mà Tài khinh, có Thực Thương, vợ hiền mà không khắc.

Quan tinh nhược gặp Tài tinh, vợ xấu mà không khắc.

Thân cường Sát nhẹ, Tài tinh sinh Sát, Quan khinh Thương quan trọng, Tài tinh hóa Thương quan, Ấn thụ trùng điệp, Tài tinh đắc khí, chủ vợ hiền mà đẹp, hoặc được thê tài dẫn đến giàu có.

Sát trọng thân khinh, Tài tinh bè đảng với Sát, Quan nhiều dụng Ấn, Tài tinh phá Ấn, Thương quan bội Ấn, Tài tinh đắc cục, chủ vợ không hiền mà xấu, hoặc vì vợ mà mang họa vào thân.

Nhật chủ tọa Tài, Tài là hỉ dụng thần, tất được vợ cùng tài sản.

Nhật chủ hỉ Tài, Tài hợp Nhàn thần mà hóa Tài, nhất định phải theo vợ.

Nhật chủ hỉ Tài, tài hợp Nhàn thần mà hóa thành kỵ thần, chủ vợ ngoại tình.

 

Tùy theo nhật chủ hỉ kị mà luận. Nếu Tài tinh phù phiếm, cần Tài nên ẩn sâu, cần xung động mà dẫn trợ. Cần phải nghiên cứu kỹ càng.

 

230 - Quý Mão - Ất Sửu - Canh Thân - Đinh Sửu 

 

Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi

 

Tạo này kim hàn tọa lộc, Ấn thụ nắm quyền, đủ để dụng hỏa địch hàn. Chỗ kỵ, can năm Quý thủy khắc Đinh là bệnh, hoàn toàn dựa vào can tháng Ất mộc thông căn, tiết thủy sinh hỏa, chỗ này hỉ thần là Tài tinh vậy. Càng hỉ Tài tinh gặp hợp, gọi là Tài đến theo ta, vợ hiền thục mà siêng năng, sinh 3 con, đều là dòng dõi nho học.

 

231 - Đinh Mùi - Ất Tị - Đinh Dậu - Quý Mão 

 

Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi

 

Đinh hỏa sinh vào đầu mùa hạ, trong trụ có Kiêu Kiếp nắm quyền, một điểm Quý thủy, không đủ ức chế, hỉ nhất là nhật chủ tọa dưới Dậu kim, xung khử Mão mộc, sinh khởi Quý thủy. Xuất thân bần hàn, vận Quý nhập học, lại được tài sản cự vạn; vận Nhâm đăng khoa, vận Tân Sửu đắc tuyển tri huyện, làm quan Quận trưởng. Tạo này nếu không có Dậu kim, chẳng những không có tài, mà danh cũng không có vậy.

 

232 - Ất Hợi - Canh Thìn - Bính Thân - Nhâm Thìn

 

Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất

 

Bính hỏa sinh vào cuối mùa xuân, Ấn thụ thông căn sinh vượng, nhật chủ tọa Tài, can giờ lại thấu Nhâm thủy, tất lấy Ất mộc làm dụng thần. Cũng ngại, Ất Canh hợp hóa kim, sinh Sát phá Ấn, nên vợ không hiền, đố kỵ hung dữ dị thường, tắt đường không con. Tài làm hại. Đáng sợ quá!

 

Lý thuyết xem về Hôn Nhân theo Tứ Trụ

 

LỜI DẪN

Về vấn đề hôn nhân trong sách " Chu dịch và dự đoán học" tôi đã có bàn đến. 

Trong sách đó tuy là nói về dùng Bát quái để dự đoán, nhưng trong dự đóan thông tin, dù là dùng Bát quái hay Tứ trụ hay Kỳ môn độn giáp, dù là đoán trời đóan đất, hay đoán về con người đều lấy sự biến hoá âm dương làm nguyên lý, sự sinh khắc chế hoá của ngũ hành làm quy tắc.

Hôn nhân của một ngũ hành tốt hay xấu đều do âm dương ngũ hành sinh khắc mà gây ra.

Trong hôn nhân, có người chồng có lợi cho vợ, có người vợ lại lợi cho chồng, ngược lại cũng có người chồng khắc vợ và vợ khắc chồng. 

Cho nên sách "Tam mệnh thông hội" khi bàn về mệnh nam nữ có nói: "mệnh nam nên vượng, vượng thì phúc, suy thì tai hại. 

Mệnh nữ nên suy, suy thì phúc, vượng thì tai hại". 

Nhu là gốc là phúc, cương là hình phạt, là tai hại. 

Ðiều đó phù hợp với sự cương nhu của âm dương. 

Nếu nữ cương và vượng, nam nhu, suy đó gọi là âm dương sai lệch, ngược với quy luật âm dương, đương nhiên là có hại.           

Ðối với mệnh nữ cổ xưa có bàn riêng. Mệnh nữ theo chồng, chồng quý thì vợ cũng quý, chồng nghèo thì vợ cũng nghèo. 

Tức là nói: chồng phát tài thì vợ con tất giàu, chồng thăng quan tiến chức thì vợ con vinh hiển, chồng rủi ro thì vợ con cũng khó sống qua ngày. 

Ðiều này rất phù hợp trong thực tiễn. 

Cho nên khi xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng ra sao để xác định là sang trọng hay hèn kém. Chồng là quý mệnh thì vợ cũng là quý mệnh, nếu không thì làm sao lấy được chồng cao sang.  

Chương này không những sẽ bàn về hôn nhân mà còn bàn về phương pháp xác đinh mệnh nam nữ phối hôn được tốt nhất cung cấp cho mọi người tham khảo. 



1. MỆNH NAM

1 - Kiếp tài của nam là vợ, chi ngày là sao vợ ; tháng là cung hôn nhân, ngày là cung phối hôn.

2 - Kiếp tài đóng ở ngày, chủ về vợ nội trợ tốt, hoặc nhờ vợ mà phát tài.

3 - Tài tinh đóng ở ngày lại là tướng tinh thì nhất định vợ là con nhà phú quý.

4 - Chính ấn, thiên ấn đóng ở ngày là vợ hiền và thông minh.

5 - Ấn địa đóng ở ngày là vợ béo, còn mình gầy nhỏ.

6 - Quý nhân đóng ở ngày là vợ hiền lành, đẹp, có danh tiếng.

7 - Chính tài, thiên tài đóng ở ngày lại không bị khắc phá là nhờ vợ mà được của.

8 - Can ngày vượng, chính tài, thiên tài cũng vượng là người giàu và nhiều vợ.

9 - Chi ngày là tí ngọ mão dậu thì vợ đẹp, là dần thân tị hợi thì vợ đôn hậu, là thìn tuất sửu mùi thì vợ bình thường.

10 - Ngày gặp lộc thần, giờ gặp quy thần thì vợ được quốc phong.

11 - Mệnh nam lấy vượng làm phúc, suy là hại.

12 - Quý nhân và lộc đều có ở trụ giờ là người rể vinh hiển, làm rạng rỡ tổ tông.

13 - Thiên tài đều vượng mà được ngôi là vợ lẽ át vợ cả; chính tài vượng là vợ cả không dung thứ vợ lẽ.

14 - Tài mệnh có khí là vợ cả, vợ lẽ hoà thuận nhau và được nhờ vợ.

15 - Mã nhập cung thê là được người vợ đảm đang.

16 - Lộc nhập cung thê là được ăn lộc của vợ.

17 - Ngày giờ đều có lộc mã là vợ hiền, con quý.

18 - Vận nam hợp với tài là vợ sớm.

19 - Ðại vận, lưu niên tam hợp tài là có tin mừng về cưới hỏi.

20 - Nam gặp tài nhiều và thân nhược là chồng hay nghe lời vợ.

21 - Hàm trì lâm nhật là nhờ vợ mà giàu.

22 - Trong chi tàng phục tài là thiên vị vợ lẽ.

23 - Sao vợ rõ là vợ chồng hỗ trợ nhau.

24 - Tài tinh được ngôi là nhờ vợ mà giàu.

25 - Tài vượng thân cường là phú quý mà nhiều vợ.

26 - Trong Tứ trụ tài làm dụng thần thì vợ hiền đẹp, nội trợ giỏi.

27 - Trụ ngày có mã tinh mà không bị xung phá là lấy được vợ đẹp.

28 - Trong Tứ trụ có thiên tài là yêu vợ lẽ hơn vợ cả.

29 - Thê tài gặp vượng, trên trụ năm lại gặp quý nhân lộc mã là vợ lấy được chồng chức cao.

30 - Trong Tứ trụ có quý nhân lộc mã là vợ hiền nội trợ tốt.

31 - Tài rõ thân vượng là vợ đẹp.

32 - Nam gặp tài nhiều, thân yếu, là rời quê hương lấy vợ đẹp.

33 - Thực thần nếu gặp ấn thì tiền tài ngày càng nhiều.

34 - Thương quan bị chế khắc thì vợ là người có nghĩa khí.

35 - Thương quan trùm lên ấn thì trước là tì thiếp sau thành vợ.

36 - Tỉ kiếp vượng lại có thực thương sinh tài thì gặp vợ hiền.

37 - Tài tinh đóng ở trường sinh không bị xung khắc là vợ thọ.

38 - Trụ ngày đóng ở chính quan thì vợ đoan trang, hiền dịu.                 

 

2.   MỆNH NỮ 

1 - Chính quan hoặc thất sát là chồng, chi ngày là sao chồng.

2 - Xem mệnh nữ trước hết phải xem sao chồng để xác định chồng sang hay nghèo hèn, chồng sang vợ mới sang.

3 - Sao chồng đóng ở ngày làm dụng thần, chủ về chồng đại quý, vợ chồng hòa thuận.

4 - Trụ ngày có quý nhân trạch mã thì lấy được chồng thông minh, hiền đẹp.

5 - Tài đắc địa thì lợi chồng, thực thần đắc địa thì lợi cho con. Lợi cho chồng thì suốt đời được hưởng phúc, lợi cho con thì về sau mới hạnh phúc.

6 - Sao chồng minh vượng, sao con trường sinh thì có ích cho chồng con.

7 - Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém. Mệnh nữ không có sát, có một quý là vợ lấn át chồng.

8 - Quan gặp tài là chồng thì vinh hoa nhưng khắc con.

9 - Mệnh nữ không có sát nhưng lại có thiên đức, nguyệt đức và tài quan đắc địa thì được cả hai nước phong sắc.

10 - Quan cùng với đào hoa nhất định là có chồng tốt làm trong triều đình.

11 - Mệnh nữ lấy nhu làm phúc, lấy cương làm hại, lấy trong làm kỳ diệu, lấy đục làm thấp hèn.

12 - Tài nhập tài thì chồng sang nhưng khắc con.

13 - Thương quan không gặp quan là người phụ nữ trinh tiết.

14 - Quan rõ là chồng vinh hoa, vàng bạc đầy nhà.

15 - Tài mệnh có khí thì sống mão với chồng đến già.

16 - Sự phú quý hay bần tiện của mệnh nữ toàn dựa vào chồng con.

17 - Mệnh nữ nếu gặp phu tinh vượng thịnh thì con tuấn tú, thông minh, chồng vinh hiển.

18 - Mệnh nữ phạm thương thì sẽ khắc sự hôn nhân, vận nhập tài thì tốt.

19 - Chuyên lộc thực thần tất sẽ được vua phong hiệu.

20 - Ngôi chồng bị tạp khí thì rất cần người vợ tốt.

21 - Thương quan đoạt phu tinh, hoặc hoá sát thì có lợi cho chồng về mặt của cải.

22 - Nếu cô loan nhập phu tinh thì tất nhiều con cái.

23 - Can chi dương mà vượng là người thay chồng trong kinh doanh.

24 - Tài vượng sinh quan, thực thần lại không bị thương là chồng vinh hiển, con phú quý.

25 - Quan, thực, lộc vượng lại được ấn thụ trợ giúp là hậu vận mở rộng.

26 - Nếu ấn thụ không bị tài làm tổn thương, còn gặp thiên đức, nguyệt đức trên trụ ngày thì người phụ nữ đó được hưởng của cải của cha mẹ, chủ động tìm được chồng, sinh con hiền quý, phúc đức ngày càng tăng, người đôn hậu, gặp điều xấu cũng dễ vượt qua, hay được khen thưởng.

27 - Người thiên quan có sự kiềm chế là không dâm loạn, tuy lấn quyền chồng nhưng là để xây dựng gia đình thịnh vượng.

28 - Mệnh nữ sinh vào tý, ngọ, mão, dậu thì lấy chồng tý, ngọ, mão dậu là tốt.

29 - Năm là bố chồng, thai là mẹ chồng, tháng là chị em dâu, ngày là chồng và mình, giờ là con cái.

30 - Gặp vong kiếp và kình dương, hay thiên ấn gặp lộc mã thì sắc đẹp hơn người .

31 - Người lục hợp là chủ về tính hiền đức. Dung mạo đẹp đẽ.

32 - Nữ có quý nhân trạch mã, phần nhiều sinh con hiền, hiếu thảo, thai sản dễ dàng.

33 - Người tài vượng sinh quan cách rất hiếm gặp : người gặp cả tài và quan là vô cùng kì diệu, người đó chồng vinh hiển, còn quý nhờ tài vượng, trinh khiết hiền lương ngũ phúc đều có cả.

34 - Người trong Tứ trụ có tài lại còn hành tài vận là chủ về nhà chồng giàu, con phú quý.

35 - Người có quan vượng lại tại cũng vượng là lấy được chồng hiền chồng tót. Người thất sát gặp trường sinh là lấy chồng phú quý.

36 - Người có đủ tài quan ấn thụ là lấy chồng thịnh vượng.

37 - Thực thần thái quá lại không gặp phu tinh là người vợ trinh khiết.

38 - Thiên đức, nguyệt đức gặp ấn là người làm vợ cho quan chức cao sang, được hai nước phong tặng.

39 - Quan sát không hỗn tạp lẫn nhau, lại còn có ấn phù là chồng sẽ đăng khóa.

40 - Ấn vượng quan yếu là chồng tự tìm đến mình.

41 - Thương quan bị thương tổn nặng, hoặc không có quan nhưng có tài là đi làm vợ lec.

42 - Sát gặp mộ là lấy được chồng sang trọng.

43 - Sát mạnh quan yếu là sẽ li hôn, tái giá lấy được chồng tốt.

44 - Tài tinh có khí lại gặp quan là lợi chồng tột bậc.

45 - Quan mạnh thương yếu là giúp chồng xây dưng cơ đồ.

46 - Quan, sát vượng làm dụng thần là chủ về chồng phú quý.

47 - Quan, sát yếu, có tài sinh quan là giúp đỡ chồng được nhiều.

48 - Quan, sat đóng ở trường sinh, không bị xung khắc là chồng trường thọ.

49 - Người cô loan nhật phạm, chưa có con, khi gặp được quan tinh thì sẽ sinh được đứa con kỳ diệu.

50 - Người bính hoả bị chế ngự thì nhan sắc đẹp như ngọ: giáp bị kim khắc thì đẹp như hoa.                 

 

3. XEM CHUNG VỢ CHỒNG 

1 - Nhật đóng ở đào hoa là vợ chồng đều đẹp, phong lưu, tài nghệ.

2 - Thương quan bị thương tổn nặng, có hợp là lấy vợ, lấy chồng không cần cưới.

3 - Thất sát bị chế ngự lại được tam tài là cao sang tột bực.

4 - Thực thần đơn độc là cuộc sống yêu hòa, có con, thọ.

5 - Trụ ngày tương sinh cho nhau là vợ chồng đằm thắm, can sinh chi là chồng yêu vợ, chi sinh can là vợ yêu chông.

6 - Ðông kim đóng ở cục là vợ chồng đều có ý chí, tiếng thơm bay xa.

7 - Hợp quý tài là nhà đầy châu báu. Tỉ trước tài là nghèo trước giàu sau.

8 - Thiên đức, nguyệt đức không bị những cái khắc làm nhiễu loạn thì người đó áo gấm mũ vàng.

9 - Vợ chồng trụ năm tương sinh hoặc thiên hợp địa hợp thì bách niên giai lão.

10 - Thực thần sinh vượng muốn có con phải cầu tự.

11 - Nạp âm trên khắc dưới là có phúc, dưới khắc trên thì không nên.

12 - Nhật đóng ở trường sinh thì lấy được vợ đẹp.

13 - Nhật nguyên bính tí là nam lấy vợ đẹp, nữ gặp chồng đẹp .

14 - Nam nhật nguyên mậu ngọ là được các cô thích, nữ nhật nguyên mậu ngọ là được các bạn trai ưa.

15 - Nhật đóng ở tài kho là giàu.

16 - Bảy ngôi trong Tứ trụ đều được tương sinh là vợ chồng bách niên giai lão.

17 - Tài vượng sinh quan là vợ chồng quấn quít với nhau, chồng xướng vợ tuỳ.

 

4.  MỆNH NAM KHÔNG LỢI CHO VỢ

1 - Trong Tứ trụ có kình dương gặp tuế vận là của cải hoa tán, khắc vợ, hại con. Trong cục có tài nhiều thì khắc vợ nặng, không có tài thì khắc nhẹ hơn.

2 - Người trong Tứ trụ không có kình dương, hành vận đến lúc gặp kình dương thì hao tài và khắc vợ con

3 - Người thân suy, tài vượng là phá tài và làm tổn haị vợ.

4 - Nam gặp mộ tuyệt là vợ có bệnh hoặc tính nết không hiền lành, hoặc vợ đến tuổi cao vẫn còn tái giá.     

5 - Tài gặp đào hoa, mộc dục thì vợ dễ bị người khác lôi cuốn.

6 - Trong Tứ trụ có kiếp tài, kình dương là khắc cha, làm tổn thương vợ, hoa tán của cải.

7 - Thân vượng nhưng không có chỗ dựa là tổn thương vợ.

8 - Nếu gặp thìn, tuất, sửu mùi nhiều là khắc vợ.

9 - Tài, quan đều rơi vào tuần không, vong là tuổi trung niên mất con, khắc vợ, phải đi nơi khác kiếm ăn.

10 - Thê gặp thê là có 2 lần hôn nhân.

11 - Sao thê mất lệnh là ly hôn giữa chừng.

12 - Tứ trụ không có tài là người đi theo tăng đạo, khó có vợ, có con.

13 - Trụ ngày không có tài là xa lìa vợ.

14 - Hoả mạnh, thổ khô thì thân cô đơn, vợ khỏe thì mình ốm.

15 - Thân đóng ở ngang vai ( anh em) để thành cục là mấy lần làm chủ rể.

16 - Cung thê hợp thành cục để khắc mình là vợ nhưng khó giữ được vợ.

17 - Cung thê bị hỉ thần xung thì tuy vợ đẹp nhưng khó bách niên giai lão.

18 - Lệnh tháng, tài đóng ở tuyệt địa thì vợ nội trợ kém.

19 - Gặp cả kình dương và kiếp tài thì phải lấy vợ lần nữa.

20 - Trụ ngày, trụ giờ đều gặp thìn tuất tương xung là vừa có vợ lẽ, vừa nằm không.

21 - Kình dương đóng ở trụ ngày thì vợkhông hiền và hao tài.

22 - Tài yếu mà gặp kiếp là ba vợ mà vẫn vất vả.

23 - Trụ ngày đóng ở thực thần lại còn gặp kiêu vợ là vợ thấp, người gầy ốm.

24 - Trụ ngày phạm hoa cái là khắc vợ.

25 - Vong thần, thất sát là con, hình phạt là vợ.

26 - Trong Tứ trụ giáp ất bính đinh liền nhau là không có lợi cho vợ.

27 - Tài yếu, thân vượng, tỉ kiếp nhiều là khắc vợ liên miên.

28 - Tài phục dưới chi là vợ lẽ hoặc tì thiếp.

29 - Thiên tài trên trụ giờ gặp tỉ kiếp là vừa phá tổ nghiệp vừa làm tổn thương vợ.

30 - Tài tinh đã bị tỉ kiếp, tuế vận lại còn gặp tỉ kiếp thì năm đó nếu không bị tổn thương tài, phá tài cũng sẽ bị kiện tụng.

31 - Thất sát, kình dương trên trụ ngày, trụ giờ gặp kiêu thần là giữa đường gặp tổn thất.

32 - Tài ở tử tuyệt mộ địa thì suốt đời phiêu bạt.

33 - Trạch mã đóng ở trụ ngày là vợ nhiều bệnh hoặc lười biếng.

34 - Trụ năm, trụ ngày cùng ngôi thì lấy vợ cùng tuổi mới đỡ bị khắc.

35 - Trụ ngày rơi vào hình địa là vợ nhiều bệnh.

36 - Trụ ngày đóng ở mộc dục thì vợ đẹp nhưng khó tránh khỏi cãi vã.

37 - Tài, ấn đều bị thương tổn là người khắc vợ, hại mẹ.

38 - Trong Tứ trụ tài đóng ở cung khác là lấy nghĩa nữ làm vợ.

39 - Trong Tứ trụ thương, kiêu đều có là con yếu, vợ ngu.

40 - Tài tuyệt ở cung tù là muộn vợ, muộn con.

41 - Tài thịnh lại gặp nhiều tỉ kiếp thì đề phòng cướp vợ em.

42 - Trụ ngày gặp thất sát là chủ về vợ hung bạo, sát chồng.

43 - Can ngày vượng, chi ngày là kình dương thì khắc vợ hoặc vì vợ mà phá sản.

44 - Can ngày yếu, tài tinh nhiều là vợ không tuân phục chồng.

45 - Ngang vai hợp với chính tài là vợ đoan trang nghiêm túc.

46 - Tài tinh gặp tỉ kiếp lại không được cứu trợ thì đề phòng vợ gặp tai ương mà chết.

47 - Chi ngày là thất sát, thiên ấn là vợ cả, vợ lẽ bất hòa.

48 - Tỉ kiếp, nguyệt kiến vượng là tuổi trẻ đã chết vợ.

49 - Tỉ kiếp, kình dương gặp hình, thương là chết trong chốn trần ai.

50 - Tứ trụ gặp cả suy và tử là đến già vẫn sống cô đơn.

 

5. XEM NAM NỮ HỢP NHAU 

1 - Can chi của ngày giống nhau là hao tổn tài, không lợi cho vợ chồng.

2 - Chi ngày gặp hình hoặc bị xung khắc là nam không lợi cho vợ, nữ không lợi cho chồng.

3 - Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi.

4 - Nam gặp thương quan là có kết hôn hai lần, nữ gặp thương quan là có tái giá.

5 - Ngày lệch âm, dương là không có lợi cho hôn nhân, nam nữ gặp phải như thế tất sẽ phải tái hôn. Ví dụ : bính tí, kỉ sửu, mậu dần, tân mão, nhâm thìn, quý tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, tân dậu, nhâm tuất, quý hợi.

6 - Nam gặp tỉ kiếp tất sẽ tranh vợ, nữ gặp tỉ kiếp sẽ tranh chồng.

7 - Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ nội trợ tốt nhưng không hòa thuận.

8 - Trong người thuần dương thì nam mất vợ, thuần âm thì nữ mất chồng.

9 - Ngày giờ đối xung nhau thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con.

10 - Nam gặp kình dương thì vợ chồng bất hòa và không lợi cho con. Nam gặp kình dương là lấy vợ hai lần, nữ gặp kình dương tất sẽ tái giá.

11 - Cung thê bị khắc là không lấy chồng sớm, cung phu có khắc thì lấy vợ muộn.

12 - Nếu mã phục ở dưới ngang vai ( anh em) thì vợ chồng lấy nhau không giá thú.

13 - Thất sát đóng ở trụ ngày thì vợ chồng bất hòa, không chia tay nhau sẽ gặp điều xấu.

14 - Trụ năm của vợ hoặc chồng gặp thiên khắc, địa xung thì dễ có nỗi buồn sinh tử biệt ly.

15 - Nhật phá, nguyệt xung thì không lợi cho ly hôn.

16 - Nam hoặc nữ gặp ngang vai nhiều thì hôn nhân muộn, nhưng nếu thân ở vượng địa thì lại là tảo hôn.

17 - Quan sát hỗn tạp, thương quan nhiều, nếu nam gặp phải là người ham mê tửu sắc, nữ gặp phải là người theo trai.

18 - Chính tài, thiên tài nhiều là người háo sắc, chơi bời, vợ chồng bất hoà.

19 - Nam ấn nhiều thì khắc vợ, nữ ấn nhiều thì dâm loạn.

20 - Trong Tứ trụ có phu tinh, thê tinh hợp nhau là cuối cùng có sự ly biệt.

21 - Giáp thìn, giáp tuất, nam gặp phải hai ngày đó là khắc vợ, nữ gặp hai ngày đó là khắc chồng.

22 - Nam hợp là chủ về tốt, nữ hợp là chủ về dâm.

23 - Gặp phải vận thương quan là nam khắc vợ, nữ khắc chồng gặp phải tuế quân bị khắc phải đề phòng vợ chồng đều bị tổn thương.

24 - Cô loan nhập mệnh là chồng khóc vợ, hoặc vợ khắc chồng.

25 - Nếu tháng sinh gặp hàm trì thì vợ chồng đều có ngoại tình.         

 

6. MỆNH NỮ KHÔNG HỢP CHỒNG CON

1 - Nữ gặp thương quan là tượng khắc chồng tái giá, nếu gặp hợp nhiều thì đó là người đàn bà ti tiện, hoặc dâm ô, hoặc trộm cắp.

2 - Ất canh tương hợp là người đàn bà tuy dung mạo đẹp nhưng khắc chồng, hình phạt con.

3 - Nữ gặp quan sát hỗn tạp là người khắc chồng tái giá. 

4 - Thương quan gặp quan thì không những khắc chồng mà thân còn vất vả, nếu không làm hại chồng thì cũng là người bệnh hoạn, người ít phúc đức, cuộc sống không yên ổn.

5 - Thiên can thấu quan sát , địa chi không có quan sát lại còn gặp đất tử tuyệt, đó là người làm suy kiệt chồng, cuối cùng đi làm vợ lẽ.

6 - Nữ tài phải ít, nếu tài nhiều thì dâm loạn.

7 - Tài và quan cả hai đều có thì khi hành vận gặp cả quan lẫn kiếp tài sẽ khắc chồng, qua vận mới nên lấy chồng (hoặc nên lấy chồng muộn).

8 - Thương quan trùng trùng tất sẽ khắc chồng và tính cách ngang bướng.

9 - Nữ mà quan tinh nhiều thì làm hại chồng.

10 - Nữ mà thực quan ít thì chồng suy, con vượng.

11 - Nữ vận hành đến đất tỉ kiếp thì làm trở ngại chồng, khắc cha.

12 - Quan tuyệt hưu tù thì cô quả, đơn đọc.

13 - Nữ có kình dương là khắc chồng, chắc chắn sẽ tái giá.

14 - Nữ Tứ trụ gặp thương nếu lấy chồng gần thì sẽ khắc chồng, gặp xung, kiêu, ấn nếu không ly dị thì dễ chết.

15 - Nữ chỉ có 1 quan tinh là tốt, nhiều quan tinh là tượng tái giá lấy chồng nhiều lần.

16 - Kiêu, ấn trùng trùng là người vợ dễ tử biệt sinh ly.

17 - Trong Tứ trụ không có quan tinh, không làm vợ lẽ thì cũng là vợ kế.

18 - Tài quan nhập mộ là người không là hại con thì cũng khắc chồng.

19 - Tài quan lâm tử tuyệt là người phụ nữ cô quả đói nghèo.

20 - Tài quan đều rơi vào tuần không vong là gây hại cho chồng, phải bỏ đi phương xa.

21 - Trong Tứ trụ có cả kiêu thực cùng với thương quan là hại con, khắc chồng.

22 - Mậu sinh vào ngày quý là quan, tuổi trẻ đã lấy chồng già. Trong Tứ trụ nếu gặp cả hợi, dậu thì không lấy chồng là tốt nhất.

23 - Nữ không có tài, quan, thực ấn thì người đó cuộc sống không vất vả cũng là làm nghề ca kĩ.

24 - Mệnh nữ trong Tứ trụ đinh gặp nhâm nhiều đó là người dâm loạn.

25 - Phu tinh vượng, tử tinh suy, tất khắc con ; tử tinh vượng. Phu tinh suy, tất làm hại chồng.

26 - Trong Tứ trụ chỉ một phu tinh, hai tài tinh thì gọi là người tranh chồng ; nếu chính tài vượng, thiên tài suy thì mình làm vợ cả, người kia làm vợ lẽ, ngược lại là mình làm vợ lẽ.

27 - Phu tinh không vượng lại còn bị khắc chế là người lấy chồng muộn, hoặc lấy chồng bất minh, lén lút.

28 - Tham tài, làm hỏng ấn là người phụ nữ bất lương ( tài nhiều, ất ít).

29 - Tài tinh nhiều là khắc chồng : thân ở vượng địa là giàu mà khắc chồng con.

30 - Tứ trụ có quý nhân còn gặp trạch mã là người đẹp, phong lưu, khéo.

31 - Người hợp quý nhiều thì người đẹp, đa tình nhưng thấp hèn.

32 - Đào hoa mờ, mộc dục rõ không là người đi tu cũng là người ở chùa.

33 - Tí, ngọ, mão, dậu đều có là người ham mê tửu sắc, hoang dâm. Dần , thân, tị, hợi đều có là người phụ nữ thông minh.

34 - Ấn tin nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly.

35 - Mệnh nữ nhiều là người đó không bị chết thì cũng có cảnh chia ly.

36 - Mệnh nữ có quan tinh khi hành đến quan vận thì sẽ khắc chồng.

37 - Trong Tứ trụ kim thanh, thủy lạnh là người khó lấy chồng.

38 - Thổ táo, hỏa mạnh thì phòng không lạnh lẽo.

39 - Quan nhiều, ấn nhiều là người cô đơn.

40 - Tài suy, ấn tuyệt là lấy chồng sớm ( tảo hôn).

41 - Tứ trụ gặp tam hình, gặp quan quỷ là khắc con hại chồng.

42 - Thủy tụ vượng là người con gái lẳng lơ.

43 - Lục hợp cùng với tam hình là người hại chồng, làm bại gia nghiệp.

44 - Phá tài, phá ấn là người khó lấy chồng.

45 - Xung quan hợp thực ( thần ) thì hình phạt chồng, sống nương tựa vào con.

46 - Quan tinh được lệnh mà gặp thương là người làm ni cô.

47 - Trụ ngày là kình dương là gặp sát là người không làm vợ lẽ thì cũng đi tu.

48 - Chỗ ngang vai trong lục thân mà lộ ra chị em tất có chuyện tranh chồng.

49 - Trong Tứ trụ toàn tỉ kiếp, quan địa thì chắc chắn có chuyện tranh chồng.

50 - Phu tinh vượng, quan tinh được lệnh, kiêu thần mạnh thì hại con.

51 - Năm và ngày tương xung thì không nên sinh đẻ.

52 - Mệnh đào hoa là người phụ nữ rất dâm.

53 - Thân vượng, quan tinh hung thì người đó không đi tu cũng làm nghề ca kĩ.

54 - Thực thần gặp kiêu thần nhiều, can của năm sinh là thương quan, giờ là kình dương , hình xung khắc 55 - hại, lưu niên và các vận xung hợp kiêu thần, kình dương thì nhất đinh sinh đẻ khó khăn, trắc trở.

56 - Phạm tam hình lục hợp, vong thần kiếp sát, cô thần quả tú là người khắc chồng, khắc con.

57 - Nữ gặp quan đế vượng là người còn trinh nguyên.

58 - Quan tinh gặp tuần không vong, ngày sinh vô khí là người không có chồng, nếu có thì cũng luôn luôn sợ chết chồng.

59 - Kim thần gặp giáp là người khắc chồng.

60 - Người trong Tứ trụ có thân tí thìn gặp nhâm quý là người không tiết hạnh.

61 - Người đào hoa gặp kiếp sát là người cô độc, dâm ô, phá hại gia nghiệp, trẻ thì làm nghề linh tinh, già thì cô đơn nghèo khổ.

62 - Hàm trì và đại hao cùng cung với nhau là người độc ác, gian dâm.

63 - Người gặp mão dậu nhiều là người hay sẩy thai, khắc con. Hay đau nhức về bệnh máu.

64 - Phu tinh đắc địa là người nhiều con.

65 - Nhất đóng ở thương quan là người hay chửi chồng. Người như thế nên lấy chồng già làm mẹ kế hay vợ lẽ.

66 - Trong Tứ trụ tân là quan tinh, có sửu là phu ( chồng ) kho nếu gặp nhiều tân là người đã chết chồng.

67 - Nữ gặp tí ngọ mão dậu là người theo trai làm vợ .

68 - Nữ ngày giờ sinh gặp khôi canh là hại chồng khắc con.

69 - Nữ mệnh thủy gặp thổ nhiều là người sống cô đơn.

70 - Cung phu có khắc là lấy vợ muộn, cung thê có khắc là lấy chồng muộn.

71 - Nữ phạm thương quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu.

72 - Nữ phạm thượng quan, nếu không lấy chồng xa thì sẽ khắc chồng, gặp xung khắc kiêu thần nếu không chia tay thì khó sống lâu.

73 - Nữ phạm thương, thiên, ấn thì không lợi cho chồng con.

74 - Quan sát nhiều mà không gặp tài là vợ không kính chồng. Cướp quyền chồng.

75 - Quan tuyệt, hưu tù là người cô đơn quả tú.