Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Nghề Nghiệp (Mệnh-Tài-Quan). Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Nghề Nghiệp (Mệnh-Tài-Quan). Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 14 tháng 8, 2020

Lý thuyết xem về nghề Nghiệp

 

 

CÁCH NGHỀ NGHIỆP - NHỮNG SAO BÁ NGHỆ

1. Những nghề liên quan đến văn học:

 

a. Nghề dạy học

 

+ Nói giỏi:

Lưu Hà: chỉ sự lưu loát của ngôn ngữ, sự phong phú của tư tưởng, sự ngăn nắp của bố cục, sự linh mẫn của lý luận, sự hấp dẫn của nội dung ...

 

Thái Tuế: chỉ sự nói nhiều, khả năng biện luận, khuynh hướng đấu lý.

 

Tấu Thư: chỉ sự khôn khéo trong ngôn ngữ, sự thanh nhã của ý tưởng, sự mềm mỏng của cách trình bày và hiệu lực thuyết phục sâu sắc.

 

Hóa Khoa: chỉ sự thông thái của tư tưởng, sự cao kiến của học thức, sự khúc chiết của cách trình bày.

 

Thiên Hình: chỉ khả năng phân tích sắc bén, sự sáng sủa của tư tưởng và của lối nói, lối viết, sự tinh vi của lý luận.

 

+ Học giỏi: Văn Xương, Văn Khúc, Văn Tinh - Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa - Thái Dương, Thái Âm sáng sủa - Cự Môn, Thiên Cơ ở Mão, Dậu - Thiên Cơ, Thiên Lương ở Thìn, Tuất - Long Trì, Phượng Các, Bác Sỹ.

 

Hai năng khiếu nói giỏi và học giỏi là căn bản cho nhiều nghề khác nữa như chính trị gia, thương thuyết gia, sĩ quan tâm lý chiến, cán bộ dân vận, ứng cử viên tranh cử, cổ động viên, quảng cáo, môi giới, hòa giải. Điều cần lưu ý là xem số giáo sư, nên để tâm nhiều hơn vào cung Nô, vì đa số thày giáo giỏi có cung Nô rất tốt.

 

b. Nghề hành luật:

Thái Tuế, Quan Phù, Quan Phủ: Thái Tuế bao giờ cũng tham chiếu với Quan Phù còn Quan Phủ lại đồng nghĩa với Quan Phù. Bộ sao này điển hình cho ngành luật, mọi chuyện liên quan đến luật pháp từ kiện tụng, tù ngục, điều tra, thưa gửi, khiếu nại, bắt bớ đến truy tố, xét xử, bênh vực, tranh chấp ...

 

Thiên Hình: cũng chỉ nghề luật, đặc biệt là tư cách bị cáo, bị án, bị điều tra, bị gọi làm nhân chứng ... Trong trường hợp hành nghề luật thì ý nghĩa tích cực ưu thắng: đương sự chuyên xử, truy bắt, bỏ tù, kết án kẻ khác. Trong một lá số tốt, Thiên Hình có nghĩa làm luật, cầm luật.

 

Cự Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự đa nghi, cạnh tranh trước pháp luật, vừa chỉ các vấn đề liên hệ đến luật pháp, từ việc nghiên cứu luật pháp, học luật pháp cho đến dạy luật pháp và hành xử luật pháp. Tư cách nạn nhân của một vụ tranh chấp trước pháp luật cũng được bao hàm, nhất là khi gặp vị trí hãm địa và không hành nghề luật chính tông.

 

c. Nghề chính trị:

Phục Binh: chỉ thủ đoạn, chỉ sự rắp tâm mưu hại kẻ khác, đồng thời cũng có nghĩa là mình mưu hại bằng thủ đoạn. Có Thái Tuế đi kèm thì càng rõ nghĩa. Đương sự phải chịu nhiều búa rìu của dư luận, đồng thời cũng sử dụng lại dư luận để đập lại đối thủ hay địch thủ. Những năng khiếu đi liền với Phục Binh tất phải có, từ sự lừa lọc, gài bẫy cho đến việc đánh úp, bôi nhọ, thanh lọc, kiềm chế, bế tỏa, ngăn trở, chèn ép, chụp mũ ...

 

Thiên Không: gần như đồng nghĩa với Phục Binh, chỉ tư chất lưu manh của hành động, mánh khóe, xảo thuật ứng dụng để loại trừ đối thủ hoặc để tự vệ, chống đỡ phản đòn của họ cũng bằng các thủ đoạn đó.

 

Bạch Hổ - Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa: Bạch Hổ chỉ xu hướng hoạt động chính trị của phái nam, đồng thời chỉ sự hùng biện, sự khích động, sự lôi cuốn thiên hạ bằng ngôn ngữ có tâm huyết, có khí phách, có tác dụng xách động, có dụng tâm cổ võ tranh đấu. Thiên Khốc, Thiên Hư cũng đồng nghĩa. Nếu được đắc địa thì xu hướng chính trị có triển vọng, ngôn ngữ đắc dụng và có hiệu quả. Nếu hãm địa thì có khuynh hướng sai ngoa, xuyên tạc nhiều hơn, tuy không hẳn có nghĩa thất bại.

Ngoài ra, nghề chính trị đòi hỏi cung Nô tốt hoặc là có nhiều sao chỉ nhân lực trợ giúp. Có như thế, chính trị gia mới có tập đoàn ủng hộ và dân chúng hậu thuẫn, giúp cho sự tiến đạt và thành công dễ dàng và bền vững.

 

d. Nghề viết văn:

Thiên Tướng: chỉ cây bút, chỉ con người thấy sự bất bình không nhịn được, phải cải người, sửa đời. Tuy nhiên, phải có thêm sao khác để đủ diễn tả tư cách viết văn.

 

Tấu Thư, Đà La, Ân Quang, Thiên Quý: Tấu Thư là giấy, Đà La là mực, Ân Quang Thiên Quý là bài vở. Ngoài ra, Tấu Thư còn chỉ sự sắc bén, tế nhị của lời văn, ngòi bút. Ân Quang, Thiên Quý chỉ sự tha thiết, hoài bão cải tạo con người cho tốt thêm.

 

Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa: chỉ ngành và nghề dịch thuật vì Khoa chỉ học vấn đi với Tả, Hữu có nghĩa là biết nhiều ngoại ngữ. Tả Hữu có thể đi với Văn Xương, Văn Khúc hay Văn Tinh ... để chỉ nghề dịch, người thông ngôn.

 

2. Những nghề liên quan đến kinh, thương:

 

a. Nghề thương mại: hầu hết đều có đặc tính chung là: liên quan đến tiền bạc, sự tham lam, óc tính toán và tài tháo vát:

 

+ Tính tham do các sao dưới đây mô tả:

Tham Lang: điển hình cho con buôn, có óc kinh doanh và hám lợi vì thế đi với bất cứ tài tinh nào đều có nghĩa kiếm lời bằng hình thái này nọ, đặc biệt là trục lợi trong thương trường. ở thế đắc địa, tính hám lợi thường gặp may mắn, dễ làm giàu, nhất là từ 30 tuổi về sau. Người có Tham đắc địa dám mưu sự lớn lao, đầu tư vào các lĩnh vực rộng lớn của nền kinh tế, có óc mạo hiểm táo bạo. ở thế hãm địa như Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi, lòng tham càng dữ dội hơn khả dĩ đi đến chỗ thất tín, bất nhân. Đây là thế của gian thương đầu cơ, tích trữ, lũng đoạn kinh tế, không quan tâm đến đạo đức xã hội, dù là tối thiểu.

 

Phá Quân hãm địa: ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Phá Quân vô cùng hám lợi. Riêng ở Tỵ, Hợi đi với Vũ Khúc sự tham tiền này đi tới chỗ bất lương. Duy cách này thường gặp phá sản, khánh tận hoặc buôn bán khổ nhọc ở phương xa.

 

+ óc tính toán và mưu trí trong thương trường được mô tả bởi những bộ sao sau:

- Thiên Cơ, Cự Môn ở Mão, Dậu

- Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung

- Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung

- Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung ở Ngọ

những bộ sao này không nặng tính tham mà thiên về mưu trí, sự tinh xảo trong nghề buôn, sự hiểu biết rõ ràng thương trường, tài buôn bán. Hầu hết là phúc tinh cho nên việc thương mại tương đối lương thiện. Ngoài ra, tất cả các sao nói lên trí thông minh đều ứng dụng được trong doanh thương.

 

Thiên Mã, Lộc Tồn: Mã chỉ sự tháo vát, lanh lợi, đa tài, tinh thần xông pha, lăn lóc - các đức tính rất cần thiết cho nghiệp vụ thương mại. Vì thế, Mã đi với bất cứ tài tinh nào cũng đều đắc lợi và có ý nghĩa buôn bán, nhất là khi tọa thủ ở cung Tài hay cung Thân, Mệnh, Quan. Riêng ở Hợi thì phải cực nhọc mới kiếm lời được. Tốt nhất là ở Dần, Tỵ rồi mới đến Thân. Vì Mã chỉ sự lưu động cho nên các nghề buôn của sao này liên hệ đến ngành vận tải, đường bộ hay đường hàng không hoặc là các ngành môi giới, giao thiệp lưu động, nghiên cứu thị trường ở nhiều nơi. Lộc Tồn đồng nghĩa với Thiên Mã, nhưng không có ý nghĩa lưu động. Cả hai kết hợp thì rất đặc sắc cho việc buôn.

 

+ Tinh thần cạnh tranh cũng là đức tính thương mại. Những sao liên hệ gồm có: Quan Phù, Quan Phủ - Phục Binh, Hóa Kỵ: chỉ óc thi đua, cạnh tranh thường đi đôi với mưu mẹo, lừa gạt, nói dối. Hóa Kỵ vừa có nghĩa đó kỵ, sợ người khác hơn mình, vừa có nghĩa miệng lưỡi, môi miếng. Phục Binh là sao thủ đoạn. Cả bốn sao đều đắc dụng cho doanh thương, duy phương cách cạnh tranh không mấy gì ngay thẳng, thường đưa đến sự mưu hại lẫn nhau một cách ngấm ngầm.

 

+ Vấn đề tiền bạc: phải có nhiều sao tài hội tụ vào cung Quan, Tài, Mệnh, Thân.

 

b. Nghề kỹ nghệ:

Hạng công nhân kỹ nghệ có các sao và bộ sao sau miêu tả: Phá Quân ở Dần, Thân, Thìn, Tuất - Thất Sát, Kình Dương - Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung - Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung - Thiên Cơ, Thiên Hình, Kiếp Sát - Kình Dương, Hỏa hay Linh Tinh - Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung. Những bộ sao trên không đắc địa, gần như có nghĩa bần hàn, cực khổ, thích hợp cho hạng công nhân.

 

Đối với hạng chủ nhân, chuyên viên, kỹ sư, tư bản hoạt động trong ngành kỹ nghệ, họ phải có sao học vấn cao hoặc là những bộ sao trên nhưng sáng sủa nhờ Tuần, Triệt hay ở vị trí đắc địa, đồng thời cũng phải có những bộ sao của nghề thương mại. Trong ngành kỹ nghệ nói riêng có hai sao dưới đây đáng lưu ý:

 

Thiên Cơ: chỉ tất cả các loại máy móc lớn nhỏ của ngành kỹ nghệ, chỉ sự tinh xảo trong nghề nghiệp. Hai ý nghĩa này ghép lại chỉ người chuyên môn về máy móc. Đắc địa thì là kỹ sư, hãm thì là thợ máy. Thiên Cơ, Hỏa Tinh hay Linh Tinh: chỉ máy hay lò luyện sắt thép, nấu quặng, hoặc máy tạo hơi nóng, máy sấy, máy phát điện. Thiên Cơ, Thái Âm hay Thiếu Dương, Thiếu Âm chỉ máy điện và tất cả máy móc sử dụng điện, cũng có thể là máy điện tử. Thiên Cơ, Thiên Mã chỉ máy xe các loại hay phi cơ, tàu thủy.

 

Thiên Hình: chỉ dao, kéo hay cơ khí, nói chung các sản phẩm kỹ nghệ bằng kim khí.

 

3. Những nghề liên quan đến khoa học ứng dụng:

 

a. Nghề điện: Thái Dương, Thái Âm - Thiếu Dương, Thiếu Âm - Hỏa Tinh, Linh Tinh

 

b. Nghề nha: Tuế Phá chỉ bộ răng. Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, chắp vá. Tấu Thư hay Hồng Loan chỉ khéo tay, tinh xảo.

 

c. Nghề dược: Thiên Y chỉ thuốc men. Hóa Kỵ chỉ các dung dịch, hóa chất bào chế.

 

d. Nghề y:

 

+ Về mặt cứu độ:

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ sự làm việc nghĩa. Người có cách này có thiên tính, hay giúp đỡ kẻ khác, có khuynh hướng xã hội rất cao, hay làm phúc, tạo phúc và có cơ hội tích phúc. Đây là bộ sao cần thiết cho y sĩ.

 

Thiên Tướng: biểu tượng cho vị cứu tinh của nhân loại, mang lại công bình, hạnh phúc cho nhân thế trong tinh thần cứu nhân độ thế.

 

Thiên Y: trực tiếp nói về y học. Người có Thiên Y tính sạch sẽ, vệ sinh và có năng khiếu về thuốc men. Ngoài ra, Thiên Y cũng có nghĩa cứu giải bệnh tật và có nghĩa hay dùng thuốc khi có bệnh.

 

Những sao trên cần đóng ở cung Mệnh, Thân hay Quan mới có điều kiện cứu độ của một y sĩ, mới có triển vọng hành nghề. Nếu đóng ở Tài thì y sĩ này có xu hướng lý tài, trục lợi, bóc lột bệnh nhân mặc dù ở cung đó, tài lộc sẽ được dồi dào hơn ở vị trí khác.

 

Ngoài ra, còn có những sao trợ y: Ân Quang, Thiên Quý - Thiên Quan, Thiên Phúc - Tả Phù, Hữu Bật. Ân Quang, Thiên Quý chỉ cái phúc do Trời ban cho. Đi với bộ sao bác sỹ, ông này sẽ được nổi tiếng nhờ mát tay, nhờ hên may, được linh thiêng phù trợ, soi sáng dẫn dắt trong vấn đề trị liệu. Đồng thời, Quang Quý cũng nói lên tinh thần vị tha cao độ của một y sĩ có lương tâm chức nghiệp, yêu nghề, tin nơi nghề và được nghề đãi ngộ xứng đáng, lấy việc cứu người làm lẽ sống cao cả, ít quan tâm đến khía cạnh tiền bạc của nghề thuốc. Thiên Quan, Thiên Phúc nói lên xu hướng xã hội của y sĩ. Với 4 sao này, y sĩ hay bố thí, cứu người không lấy tiền, làm việc với sự tận tâm và vị tha nhờ đó mà được nổi danh. Tả Phù, Hữu Bật trong cách y sĩ cũng có nhiều ý nghĩa cứu độ làm phúc nhưng thông thường, hai sao này nặng ý nghĩa đắc thời, có sự nghiệp y dược lớn, cụ thể như có bệnh viện riêng, được bác sỹ, y tá trợ giúp.

 

Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần: có hiệu lực hóa giải bệnh tật. Người có bệnh gặp ba sao này thì mau hết bệnh vì gặp thầy, gặp thuốc còn y sĩ có ba sao này thì cứu mạng và chữa trị rất công hiệu cho bệnh nhân.

 

+ Về năng khiếu chuyên khoa:

- Những chuyên khoa có tính kỹ thuật do những sao dưới đây biểu diễn:

Thái Âm, Thái Dương: bác sỹ chiếu điện hay chụp hình hoặc là sử dụng các phương pháp chữa trị băng điện, bằng quang tuyến hay tia phóng xạ.

 

Thiếu Âm, Thiếu Dương: tương tự như trên nhưng yếu tố âm dương cực nhỏ cho nên đồng hóa với điện tử.

 

Thiên Hình, Kiếp Sát: bác sỹ giải phẫu, chắp vá, thay thế bộ phận thiên nhiên bằng bộ phận nhân tạo.

 

- Những chuyên khoa trong cơ thể bao gồm các ngành đặc biệt dưới đây:

Thái Âm, Thái Dương: hai mắt và là bộ thần kinh đồng thời cũng là tâm linh con người.

 

Tuế Phá: chỉ bộ răng - bác sĩ nha khoa

 

Phượng Các, Long Trì, Phá Toái: bác sĩ Tai-Mũi-Họng

 

Mộc Dục, Thai hay Đào Hoa, Hồng Loan: bác sỹ phụ khoa, sản khoa.

 

Hỷ Thần: chuyên về trĩ

 

Thiên Riêu, Kình Dương: chuyên khoa sinh dục nam

 

Bạch Hổ, Địa Kiếp: bệnh ung thư

 

Thiên Hình, Kiếp Sát: bác sĩ châm cứu

 

Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái: chuyên khoa thẩm mỹ, chuyên sửa sắc đẹp

 

Thiên Mã hay Kình Dương, Đà La: ngành chỉnh hình.

 

Nếu không có chuyên khoa mà có Hóa Kỵ thì là bác sĩ trị liệu tổng quát.

 

Nếu có thêm Thái Tuế, Lưu Hà, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc thì có dạy và sáng tác về y khoa. Nếu có thêm Khôi, Việt thì trong ngành chuyên môn, đương số rất nổi danh.

 

e. Ngành kiến trúc:

 

Long Trì, Phượng Các - Thái Âm: Long, Phượng chỉ nhà cửa và cảnh trí trong nhà, trong vườn. Thái Âm chỉ bất động sản.

 

Tấu Thư, Hồng Loan: chỉ hoa tay hay năng khiếu mỹ thuật, mỹ nghệ nói chung, thích hợp cho người vẽ kiểu nhà, kiểu lăng tẩm, dinh thự.

 

4. Những nghề liên quan đến nghệ thuật: bất luận nghề nào cũng phải có Tấu Thư hoặc Hồng Loan hoặc Thiên Cơ. Nếu không, đó chỉ là một sự hiểu biết hay sở thích chứ không phải nghề.

 

a. Nghề nhạc: phải có đủ 3 sao: Tấu Thư (chỉ sự linh mẫn, tế nhị và cả ngón cần thiết), Hóa Lộc (nghệ thuật, sự sành điệu, biết chơi, biết thưởng thức, biết ứng dụng) và Phượng Các (lỗ tai hay thính giác). Với 3 sao này, đương số sẽ là nhạc sĩ, sống về âm nhạc hoặc là chuyên viên âm thanh trong kịch trường hoặc phim trường. Nếu có thêm sao khoa giáp thì đương số sẽ là giáo sư âm nhạc hay nhà khảo cứu về âm nhạc, âm thanh.

 

b. Nghề họa: Ngoài Tấu Thư hoặc Thiên Cơ, đương số phải có sao Hồng Loan chỉ hoa tay. Nếu có thêm Long Trì, Phượng Các cũng được.

 

c. Nghề nữ công: Ngoài Tấu Thư, Hồng Loan hay Thiên Cơ, phải có Kiếp Sát hay Thiên Hình (thêu, may, cắt và vẽ kiểu áo thời trang, chế mốt thời trang ...)

 

d. Nghề nấu ăn: Ngoài Hóa Lộc, Tấu Thư, Hồng Loan còn phải có Long Trì hay Hóa Kỵ và Thiên Trù.

 

e. Nghề kịch: các sao của nghề nhạc, nghề họa đều có thể ứng dụng cho nghề kịch. Nếu có thêm Đào Hoa, Vũ Khúc, Thiên Hỷ, Hỷ Thần thì càng hay. Nghề kịch chỉ hiển vinh nếu các sao đắc địa và có thêm Văn Xương, Văn Khúc hay Thái Âm sáng sủa. Nếu có thêm Thiên Khôi, Thiên Việt thì xuất chúng.

 

f. Nghề ca: ngoài các sao của nghề kịch, phải có Phá Toái hay Phượng Các.

 

g. Nghề vũ: có sao của nghề kịch là đủ. Nếu có thêm Thiên Mã thì rõ ràng hơn nhưng phải có sao Hoa Cái (làm dáng, sự quyến rũ bằng điệu bộ kiểu cách).


Lý thuyết xem về Nghề Nghiệp (Mệnh-Tài-Quan)

 

LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP TRONG TỬ VI QUA CUNG MỆNH & QUAN LỘC :

1.VŨ KHÚC
Sao vũ khúc là 1 sao nói về tài chính, cũng là biểu tượng của sao về quân sự. Bình thường mà nói dạng này người ta có thể lấy tài chính làm sự nghiệp của mình, có thể là thương nghiệp, quân nhân cũng chiếm đa số.
Nếu vũ khúc hóa lộc, không gặp hóa tinh, tinh tinh, dương nhận, có thể đi theo con đường buôn bán.

2. THIÊN LƯƠNG
Thiên lương tọa ở cung mệnh hoặc quan lộc có thể làm những ngành nghề liên quan đến y học, bác sĩ, y tá hoặc những thứ liên quan đến chữa bệnh như thế bị y tế, thuốc…Tóm lại là có quan hệ với y dược.
Ngoài ra có thể liên quan đến những nghề nghiệp mang tính chất xã hội, giải quyết khó khăn cho người khác như dạy học, công tác xã hội, từ thiện…
Sao thiên lương cũng biểu hiện cho nhân viên công vụ, cái gọi là cơ nguyệt đồng lương tác lại nhân, nhất là những công việc liên quan đến pháp luật.

3.THIÊN CƠ
Cung phu thê có sao thiên cơ, thiên lương, thái âm, người phối ngẫu có thể là người cẩn thận, giữ truyền thống, giữ lễ nghĩa. Có thể liên quan đến những công việc liên quan đến công chức.
Ngoại trừ công chức, ở xã hội hiện đại, thiên cơ cũng có thể làm những ngành nghề liên quan đến thiết kế, quảng cáo, kiến trúc, công nghệ thông tin liên quan đến phần cứng hoặc phần mềm. Cũng có thể là văn học gia, nghệ thuật gia, diễn viên ca sĩ chẳng hạn. Bởi Thiên cơ trời sinh bản tính mãn cảm tinh tế, cho nên làm những ngành nghề văn chức cao hơn là kinh thương buôn bán.

4.THÁI ÂM
Cung mệnh & quan lộc có sao này có thể làm công chức, hoặc văn phòng, những công việc mang tính chất cố định, làm giờ hành chính, liên quan đến văn tự như thư ký, văn thư chẳng hạn, cũng có thể là nghệ thuật, diễn viên.
Nhưng thái âm là tài tinh, đôi khi cũng có thể làm liên quan đến kinh doanh có nhiều thành tựu, có thể liên quan đến bất động sản.
Thái âm có tính ôn nhu, cẩn thận, mẫn cảm, văn nghệ tài hoa. Nhưng vẫn đặc biệt chú ý đến tiền tài và dục vọng. Trên thực tế vẫn có rất nhiều người làm kinh doanh.

5. TỬ VI & THIÊN PHỦ
Người có sao này tọa thủ mênh hoặc quan lộc có thể làm quản lý, giám đốc,thủ quỹ hoặc có thể tự kinh doanh riêng, hoặc liên quan đến sự phục vụ người khác, cơ quan công vụ, hoặc kinh doanh nhà trọ, khách sạn, cửa hàng ăn uống chẳng hạn.
Tử vi muốn có thành tựu phải dựa vào tả phù hữu bật. Như cung phu thê, thiên di, phúc đức gặp được tả hữu, thì người phối ngẫu có tỉ lệ thành tựu rất cao.

6. THẤT SÁT hoặc PHÁ QUÂN
Thất sát và phá quân đều là những sao dám làm dám chịu, khá liều lĩnh, khả năng khai sáng mạnh. Vì thế, cung phu thê có thất sát hoặc phá quân thì người phối ngẫu có khả năng liên quan đến nghiệp vụ hoặc công tác, setup…
Thất sát và phá quân đều có thể chịu đựng được sự khổ cực, vì thế đôi khi cũng có thể chấp nhận được bất cứ việc gì.

7. THAM LANG
Tham lang là 1 sao cực kì thông minh, có lòng tham, hiếu kỳ tham dục.
Vì thế khi sao này vào cung mệnh hoặc quan lộc người đó có 1 chút phong lưu, đa tài đa nghệ lại mang 1 chút quỷ tài. Trong công việc có thể liên quan đến mắt và sự khéo léo, như nghệ nhân, quan hệ xã hội, cũng có thể là bói toán, đoán mệnh…khí công hoặc yoga. Thông thường cũng liên quan đến sự chuyên nghiệp hoặc kỹ năng đặc thù.

8. LIÊM TRINH
Công việc của người này có phương hướng khác biệt khá lớn,.
Như Liêm trinh cùng kinh dương, hóa quyền, hoặc hỏa tinh người phối ngẫu sẽ có cá tính mạnh mẽ, tích cực. Lấy sự vận động, nhiệt huyết, công nhân kỹ thuật, sáng tạo… làm chủ.
Như liêm trinh hóa kị cùng văn xương, văn khúc, hoặc Tham lang đồng cung, thì có khuynh hướng văn học nghệ thuật, có 1 chút tính chất sáng tạo, sáng tác.

9. THIÊN ĐỒNG
Thiên đồng mang tính chất thảnh thơi, có xu hướng hưởng thụ.
Thiên đồng hóa lộc ở cung mệnh hoặc quan lộc người này có thể làm nghề nghiệp tự do, hoặc từng trãi qua những công việc mang tính chất như thế, chuyển đổi công việc so với người khác cũng cao hơn, vì không thích sự gò bó.
Ngoài ra, Thiên đồng còn có khẩu tài ăn nói tốt, bề ngoài ưu nhã, phản ứng nhanh và thông minh. Đối với kinh doanh giải trí cũng có nhiều phần thích hợp, hoặc liên quan đến mối quan hệ xã hội và nghệ nhân.

10. THIÊN TƯỚNG
Cung mệnh và quan lộc có sao thiên tướng, sao này có tính chất quan chức khá cao. Người này cũng không phải là lao tâm lao lực để làm việc mà có thể là tham mưu, phụ trợ trong công việc.
Trong công ty có khả năng đảm nhiệm công việc cố vấn, thiết kế, phụ tá, thư ký.

11. THÁI DƯƠNG
Thái dương biểu thị cho ánh sáng, thanh danh.
Nếu cung mệnh và quan lộc có sao thái dương tọa thủ, người này yêu ghét phân minh, thẳng thắn, nhiệt tình với người khác nên thích hợp với công việc mang tính chất 1 mình 1 công việc, hoặc công việc mang tính chất phục vụ. Như truyền bá, phục vụ xã hội, chính trị gia, nhân viên ngoại giao, nhân viên công vụ, môi giới.
Liên quan đến ánh sáng có năng lượng, thiết bị chiếu sáng, kính mắt, từ thiện.

12. CỰ MÔN
Sao cự môn có tính chất hùng biện, ăn nói tốt, thích nói chuyện, đưa ra ý kiến, nghiên cứu, cạnh tranh, xử lý các mối quan hệ , người có sao cự môn ở mệnh hoặc quan lộc đa số sẽ liên quan đến những ngành nghề mang tính chất xử lý, miệng. Như luật sư, giáo sư, giảng sư, nhân viên ngoại giao, truyền bá tin tức, tâm lý, nhân viên bảo hiểm, cố vấn, chỉ đạo, kiểm tra, tác gia...