SAO HÓA KỴ
Hành: Thủy
Loại: Ác tinh
Đặc
Tính: Thâm trầm, xảo
quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi
Tên
gọi tắt thường gặp: Kỵ
Phụ
tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Ở Các Cung
·
Đắc
địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
·
Hãm
địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh
Tính
Tình
Sao
Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ,
ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao
tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt,
tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Những
Bộ Sao Tốt
Hóa
Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một
cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh
Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi
đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ.
Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Hóa
Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến
việc làm, được nhiều người kính trọng.
Hóa
Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì
người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà
hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Hóa
Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất
lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy
đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai
nạn.
Những
Bộ Sao Xấu
Hóa
Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt
vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực
khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
Hóa
Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất
dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp
bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất
chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Hóa
Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có
đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.
Hóa
Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.
Hóa
Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị
mưu hại, trả thù.
Hóa
Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc.
Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp,
giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu
·
Cha
mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức
·
Bị
giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có
người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ
có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi,
nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch
·
Trong
đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc
Trừ
phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công
danh, cụ thể như:
·
Chậm
thăng tiến.
·
Bị
chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
·
Không
được tín nhiệm.
·
Bất
đắc chí trong quan trường.
·
Chính
mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc
·
Bè
bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các
sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách
·
Sao
Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt,
yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại
tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
·
Sao
Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho
bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận
đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
·
Hóa
Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay
đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
·
Hóa
Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
·
Hóa
Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân
tay.
·
Hóa
Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
·
Hóa
Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
·
Hóa
Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
·
Hóa
Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch
·
Hao
tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
·
Hóa
Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức
·
Cha
mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản,
tranh hơn thiệt.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê
·
Vợ
chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi
nặng hơn.
·
Hóa
Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản
trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia
rẽ.
·
Hóa
Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
·
Hóa
Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
·
Hóa
Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết
vợ.
Tóm
lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ
·
Anh
chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn
·
Hạn
gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
·
Gặp
các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất
Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
·
Hóa
Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi
thôi.
·
Hóa
Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
·
Hóa
Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
·
Hóa
Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
·
Hóa
Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.