Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Phụ Mẫu theo Tứ Trụ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Lý thuyết xem về Phụ Mẫu theo Tứ Trụ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 13 tháng 8, 2020

Lý thuyết về Phụ Mẫu theo Tứ Trụ (Trích Thiên Tủy)

 

Chương 3 - Phụ Mẫu (Trích Thiên Tủy)

 

Cha mẹ hoặc rơi cùng hoặc suy,

Chỗ đóng năm tháng quyết không nhỏ.

 

Nguyên chú: Phép Tử Bình, lấy Tài là cha, lấy Ấn là mẹ, lấy đoán cát hung, 10 có 9 nghiệm, nhưng xem năm tháng vẫn là trọng yếu. Khí năm có ích ở nguyệt lệnh, cùng năm tháng không bị tổn thương là nói hỉ thần, cha mẹ tất hưng thịnh. Tài khí năm tháng chém mất ở can giờ, trước là khắc cha; Ấn khí năm tháng chém mất ở chi giờ, trước là khắc mẹ. Lại phải nhìn linh hoạt tình thế ở trong cục, không thể chuyên luận Tài Ấn, trong đó có cơ ẩn lộ hưng vong, mà bất tất phải ở Tài Ấn. Cùng thần sinh Tài sinh Ấn, mà mở ra chỗ được tổn hay ích, cùng luận âm dương nhiều ít, không có không nghiệm.

 

Nhâm thị viết: Cha mẹ, là gốc rễ sinh ra thân ta, là lấy đóng chỗ năm tháng, cùng biết suy tàn là không giống nhau, hầu như là phép chính lý bất dịch vậy. Nguyên chú lại lấy Tài Ấn phân ra cha mẹ, lại luận nói khắc cha mẹ, là không nắm chắc, vẫn dựa vào khe sách sai lầm vậy, nói đến cha mẹ lại có thêm chữ khắc hay sao? Nay sửa đổi tang thân, hình thê, khắc tử là rất chí lý.

 

Như năm tháng Quan Ấn tương sinh, ngày giờ Tài Thương không phạm, thì được bề trên che chở, dưới nhận mà lấy vinh.

Năm tháng Quan Ấn tương sinh, ngày giờ hình thương xung phá, thì phá sạch tổ nghiệp, phá bại gia phong.

Năm Quan tháng Ấn, tháng Quan năm Ấn, tổ thượng thanh cao; Nhật chủ hỉ Quan, ngày giờ gặp Thương, nhật chủ hỉ Ấn, ngày giờ gặp Tài, tất bại tổ nhục tông.

Năm Tài tháng Ấn, nhật chủ hỉ Ấn, ngày giờ gặp Quan Ấn, biết là giúp cha chấn hưng gia đình.

Năm Quan tháng Ấn, nhật chủ hỉ Ấn, ngày giờ gặp Quan, mà biết định tự bản thân cha mẹ thành lập gia môn.

Năm Quan tháng Kiếp, năm Kiếp tháng Kiếp, năm Ấn tháng Kiếp, nhật chủ hỉ Tài, ngày giờ gặp Tài hoặc Thương, xuất thân nghèo khốn, mệnh tự thân lập nghiệp.

Năm Kiếp tháng Tài, nhật chủ hỉ Tài, sản nghiệp hùng hậu, nhật chủ hỉ Kiếp, là thanh cao bần hàn.

Năm Quan tháng Thương, nhật chủ hỉ Quan, ngày giờ thích Quan tất là gần với bếp lò, ngày giờ gặp Kiếp, tất phá bại.

 

Tóm lại, Tài Quan Ấn thụ, quyết định ở năm tháng, là hỉ thần của nhật chủ, cha mẹ không phú cũng quý; là kỵ thần của nhật chủ, không bần cũng tiện, nên xem xét kỹ càng.

 

240 - Quý Mão - Ất Sửu - Bính Tý - Kỷ Sửu 

 

Giáp Tý/Quý Hợi/Nhâm Tuất/Tân Dậu/Canh Thân/Kỷ Mùi.

 

Tạo này thấu ra Quan Ấn mà còn đắc lộc, Tài tinh tàng mà quy khố, cách cục chưa từng không thấy không tốt, chỗ ngại là, giờ Sửu Thương quan bất chấp tung hoành, Quan tinh thoái khí, nhật chủ suy nhược, hoàn toàn dựa vào Ất mộc sinh hỏa mà hộ Quan. Năm tháng Quan Ấn tương sinh, cũng xuất thân nhà quan, đến vận Hợi đi học; vận Nhâm Tuất thủy thông căn, phá hao dị thường, lại thêm quyên góp làm quan, hết sức rõ ràng; đến Dậu vận, Tài tinh phá Ấn, cuối cùng chịu quốc hình.

 

241 - Ất Mão - Đinh Hợi - Mậu Ngọ - Bính Thìn 

 

Bính Tuất/Ất Dậu/ Giáp Thân/Quý Mùi/Nhâm Ngọ/Tân tị

 

Mậu thổ sinh vào đầu mùa đông, Tài tinh lâm vượng, Quan Ấn song thanh tọa lộc, nhật nguyên lâm vượng phùng sinh, có thể thấy tứ trụ là thuần túy, một đường sinh hóa hữu tình, hỉ dụng đều có tinh thần, cho nên hành vận không phá cục, xuất thân nhà làm quan, liền bước lên khoa giáp, chữ nghĩa đều nhân từ, là mệnh tạo phú quý phúc thọ vậy.

 

242 - Đinh Tị - Tân Hợi - Mậu Tý - Mậu Ngọ 

 

Canh Tuất/Kỷ Dậu/Mậu Thân/Đinh Mùi/Bính Ngọ/Ất Tị

 

Tạo này trong trụ có 3 hỏa 2 thổ, hầu như là vượng tướng, không biết Hợi Tý nắm quyền, xung phá Ấn thụ, thiên can hỏa thổ hư thoát, tổ thượng đại phú, đến thế hệ cha thì phá bại; kiêm thêm đầu vận đất tây kim, sinh trợ vượng thủy, nửa đời lao đao. Cùng giao vận Đinh Mùi, vận chuyển nam phương, liên tiếp Bính Ngọ là 20 năm, ý nguyện kinh doanh đều đạt thành tựu to lớn, phát tài hơn 10 vạn.

 

243 - Ất Hợi - Tân Tị - Bính Thìn - Quý Tị 

 

Canh Thìn/Kỷ Mão/Mậu Dần/Đinh Sửu/Bính Tý/Ất Hợi

 

Tạo này chi gặp 2 lộc thừa quyền, can năm thấu Ấn thông căn, phàm suy mệnh, dùng lấy vượng luận, lấy Tài tinh đoán kỳ danh lợi song thu, nhưng Bính hỏa sinh ở đầu mùa hạ, phương tiến hỏa khí, can năm Ấn thụ, bị chỗ can tháng Tài tinh phá hư, Tị Hợi phùng xung, phá lộc khử hỏa, thì kim lại được sinh phù, mộc hỏa thất thế. Lại tọa dưới Thìn thổ, cướp đi mệnh chủ vô thần, giờ Quý cái đầu, Tị hỏa cũng bị thương, tất lấy nhược mà suy, dụng lấy Tị hỏa, đầu vận đông phương mộc thổ, xuất thân vốn tổ nghiệp phong phú; Bính Tý hỏa không thông căn, Quan đắc địa, lại tăng thêm phá hao; vận Sửu sinh kim tiết hỏa, hình khắc dị thường, gia nghiệp 10 mất 8,9, vợ chồng đều chết.

 


Lý thuyết xem về Phụ Mẫu theo Tứ Trụ


LỜI DẪN

Vạn vật nhờ khí âm dương của trời đất mà trưởng thành, con người nhờ tinh khí tạo hóa của cha mẹ mà sinh trưởng. 

Nguồn gốc của sinh mệnh là nhờ cha mẹ sinh ra, nhân tố tiên thiên của sự thành công trong sự nghiệp cũng là nhờ cha mẹ mà có. 

Cho nên ơn của cha mẹ như trong kinh Phật đã nói: báo đáp đến bao giờ cũng chưa đủ. Trên đời này cái gì to lớn nhất? 

Rất nhiều thanh niên không biết được điều đó. Ðiều to lớn nhất là chữ Hiếu. 

Mỗi người đều do cha mẹ sinh ra, cho nên kính hiếu cha mẹ là thiên đức nên có của đạo làm người. 

Ðạo lý này rất nhiều thanh niên sau khi đã được làm bố mẹ mới hiểu được sâu sắc, nhưng cũng có người, suốt đời không tự mình hiểu nổi đạo lý đó. 

Kinh nghiệm cuộc sống cho ta biết, phàm là người có một ít thành đạt trong sự nghiệp đều là những người nghe lời cha mẹ, không quên công ơn dưỡng dục của cha mẹ. 

Ðó cũng là những người con có hiếu. Còn những người lười biếng, ích kỷ, không coi trọng chữ tín, làm những điều tai ác ngược đạo lý ở đời, ngược với lợi ích của xã hội và nhân dân thì đều là những người không có hiếu.

Hiếu kính cha mẹ là thiên đức làm người, cũng là cơ sở để thành công trong sự nghiệp. 

Ngày xưa các vua khi tuyển dụng người tài, đầu tiên xem người đó có phải là người con hiếu không. 

Vì người ta cho rằng, ngay đến cha mẹ là người sinh thành dưỡng dục mình mà mình cũng không có hiếu thì làm sao có thể tận trung với vua được. Cách nói đó rất có lý.

Ngày nay không ít người khi kết bạn, tìm người yêu, có những Giám đốc khi tuyển dụng người giúp việc hoặc thư ký cũng đều lấy chữ hiếu làm điều kiện quan trọng. 

Vì người hiếu kính với cha mẹ phần nhiều trung thành với bạn bè, trung thực trong tình yêu, tận tâm với công việc và với lãnh đạo, tận tình trong chức trách và luôn có tinh thần phấn đấu vươn lên, không gây rối trong tập thể.

Cây có gốc, nước có nguồn. Chương này chuyên bàn về việc dự đoán thông tin có liên quan với cha mẹ, vì thế nhân đây bàn vài lời về ý nghĩa của lòng hiếu kính đối với cha mẹ. 

Ðó cũng là điều mỗi người học dự đoán đầu tiên nên làm được và không cho điều đó là thừa.

Dùng Tứ trụ dự đoán học để dự đoán tiền đồ và vận khí của cuộc đời thì đầu tiên phải dự đoán điều cơ bản nhất của Tứ trụ là những thông tin về cha mẹ và những điều đó có liên quan với tổ nghiệp. 

Do đó đưa mục đoán về cha mẹ đặt lên vị trí hàng đầu.

Sáu hoà phối với lục thân là do Kinh Phòng, nhà Dịch học ứng dụng đời nhà Hán phát minh ra, sau đó nhân dân Trung Quốc trên cơ sở của Chu dịch lại phát minh ra Tứ trụ dự đoán thông tin của con người. 

Thực tiễn mấy nghìn năm qua chứng minh đưa lục thân trong Bát quái của Chu dịch vào Tứ trụ để dự đoán nhân thể là hòn ngọc quý trong lịch sử dự đoán thông tin của Trung Quốc.

Về cung phụ mẫu trong lục thân. Tứ trụ có 2 cách sắp xếp. 

Cách thứ nhất là: lấy trụ năm làm cung phụ mẫu.

Cách thứ hai: là lấy trụ tháng làm cung phụ mẫu. 

Về vấn đề này tôi đã bàn đến trong sách Chu dịch dự đoán học. Ở đây không nhắc lại nữa.

Dự đoán những thông tin về cha mẹ, có người lấy can năm làm cha, có người lấy can tháng làm cha, có người lấy chi năm làm mẹ, cũng có người lấy chi tháng làm mẹ; lại cũng có người lấy thiên tài là cha, chính ấn là mẹ. 

Ðể tiện cho việc nghiên cứu và dự đoán thông tin về mặt này thì kết hợp dùng cả 3 phương pháp trên để dự đoán là thích hợp nhất.

Thiên tài là cha, chính ấn là mẹ, trong dự đoán ứng nghiệm rất chuẩn. 

Vì sao thiên tài là cha, chính ấn là mẹ ? Vì sinh tôi là mẹ. 

Như người sinh ngày canh, lấy kỉ thổ là chính ấn, lấy giáp mộc làm thiên tài. 

Giáp là dương, kỉ là âm, giáp kỉ hợp với nhau đúng đạo vợ chồng. 

Giáp lấy kỉ làm vợ, kỉ lấy giáp làm chồng cho nên lấy thiên tài làm cha, chính ấn làm mẹ. 

Thiên ấn là mẹ kế hoặc mẹ nuôi, hoặc mẹ đỡ đầu.


I . XEM THÔNG TIN VỀ CHA - MẸ QUA TỨ TRỤ (1) 


1 - Trụ năm gặp đất trường sinh đế vượng, không bị xung khắc, lại được lệnh tháng sinh là chủ về cha mẹ tinh nhanh, tháo vát, dung nhan đẹp, người khoẻ trường thọ.

2 - Can năm được lệnh tháng sinh là cha trường thọ, chi năm được lệnh tháng sinh là mẹ trường thọ, can năm là dụng thần thì cha mẹ song toàn.

3 - Can và chi năm tương sinh cho nhau là cha mẹ hòa thuận; can sinh cho chi là cha yêu mẹ; chi sinh cho can là mẹ yêu cha. 

4 - Can chi ngang hòa nhau là cha mẹ yêu nhau nhưng cũng không tránh đôi lúc cãi vã.

5 - Trụ năm hoặc trụ tháng gặp quý nhân là cha mẹ đẹp và nho nhã, thanh lịch. 

6 - Trụ năm gặp sao trạch mã là ông cha hoặc cha mẹ đi buôn bán ở bên ngoài. 

7 - Trụ năm gặp ấn hoặc tư quán học đường là cha mẹ hiền lành, ông bà hoặc cha mẹ theo nghề văn chương, mạch nhà thư thương.

8 - Trụ năm gặp chính ấn hoặc chính ấn gặp thiên đức, nguyệt đức là cha mẹ hiền lành, hay là điều thiện.

9 - Trụ năm gặp thực thần mà không có kiêu thần là cha mẹ người béo và khỏe, tính cách thành thực.

10 - Can năm lâm trường sinh hoặc chính ấn lâm trường sinh là cha mẹ có phúc và thọ.

11 - Trụ năm gặp quan tinh chính ấn thì cha mẹ làm quan cao sang.

12 - Can năm gặp quan tinh, chi năm gặp tướng tinh là cha mẹ phú quý, trung hậu.

13 - Trụ năm gặp tài, quan, ấn lại còn gặp sinh vượng là cha mẹ không giàu thì sang.

14 - Chi năm hoặc chính ấn gặp đào hoa là cha mẹ đẹp mà thông minh.

15 - Trụ năm, trụ tháng gặp tài, quan vượng là cha mẹ vinh hiển.

16 - Thiên tài quy lộc là cha cao sang tột bậc. 

17 - Trụ ngày gặp tài, trụ giờ là kiếp thì đời cha vượng, đời con sa sút.

18 - Trong Tứ trụ thiên tài gặp vượng địa là cha trường thọ.

19 - Ấn gặp trường sinh thì mẹ hiền, trường thọ, nếu phùng sinh thì mẹ thông minh hiền quý.

20 - Phụ mẫu đều vượng lại gặp trường sinh, ở đất quý nhân, lộc mã thì chủ về cha mẹ phú quý lâu dài vinh hiển.

21 - Trụ năm sinh hợp với nhật nguyên thì được cha mẹ yêu. 

22 - Nhật nguyên sinh trụ năm thì con hiếu kính cha mẹ.

23 - Can năm hoặc chi năm, can tháng hoặc chi tháng là hỉ thần, hoặc dụng thần là được hưởng phúc tổ tiên hoặc được cha mẹ nuông chiều.

24 - Chi ngày sinh cho chi năm là vợ có hiếu với cha mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng con dâu tốt.

25 - Trụ ngày yếu nhưng được ấn tinh sinh phù thì được cha mẹ thương yêu.

26 - Chính ấn đóng ở hoa cái là cha mẹ thông minh.

27 - Chính ấn gặp trạch mã thì cha mẹ lập nghiệp ở phương xa.

II. XEM THÔNG TIN VỀ CHA MẸ QUA TỨ TRỤ (2)


Một người có thể rất hiếu thuận với cha mẹ nhưng trong Tứ trụ lại khắc cha, khắc mẹ, đó là điều khách quan. 

Người khắc nhẹ thì không có lợi cho cha mẹ, khắc nặng có thể khắc chết. 

Như có người khắc cha mẹ từ thời kỳ còn nhỏ đã mất cha mẹ, thậm chí có những em bé mệnh cứng, tính khắc rất mạnh vừa sinh ra mẹ không chết thì cha chết, thậm chí mất cả cha lẫn mẹ trở thành trẻ mồ côi rất đáng thương.

Cho nên, xưa có câu : " Có cha có mẹ là vàng là ngọc, không cha không mẹ như cỏ bên vệ đường". 

"Có vàng có ngọc cũng chưa bằng có cha mẹ tốt. " Còn có câu: "Chức cao, lộc nhiều, cha mẹ song toàn mới chính là phúc". 

Cho nên cha mẹ đối với con mà nói là quan trọng biết bao, nhất là đối với trẻ sơ sinh, hoặc tuổi còn thiếu niên thì cha mẹ song toàn cũng quý như sinh mệnh của mình.

Theo kinh nghiệm lịch sử, những ông chủ tập đoàn tư bản phần nhiều từ bé đã mồ côi hoặc mất cha, mẹ.

Tứ trụ của một người có thông tin khắc cha mẹ thì dùng biện pháp gì để hóa giải được ? 

Ðây là vấn đề mà mỗi người nên quan tâm. 

Căn cưa tổng kết các Tứ trụ, phàm những người có con tính khắc mạnh mẽ, nói chung là người ấy có tài, sau khi lớn lên không làm quan to thì cũng là người phú quý giàu sang. 

Do đó cách giải phải căn cứ vào tính khắc to hay nhỏ mà quyết định. 

Ðối với những người con có tính khắc mạnh thì nên đưa lên chùa để cho những người tu hành nuôi dưỡng. 

Cũng có người lại nhờ người bố mẹ nuôi. Có người từ nhỏ đã phải nhờ các nhà sư làm thầy. 

Những trẻ em như thế sẽ có lợi cho cha mẹ. Hoặc đối với những trẻ em bị cha mẹ khắc cũng làm như thế thì cha mẹ mới vẹn toàn và cũng không bị mất con. 

Nếu không dùng cách giải cứu đó thì hoặc cha mẹ không song toàn, hoặc không bảo đảm được con cái. 

Cho nên xưa nay có không ít những danh nhân hay người giàu ban đầu được lớn lên từ trong chùa, đến khi học được văn võ song toàn sau đó mới ra đời lập nghiệp. 

Dưới đây xin giới thiệu một số kinh nghiệm đã áp dụng trong thực tế.

28 - Trụ năm có thương quan là không lợi cho cha, có tỷ kiếp, kình dương là khắc cha, khắc vợ.

29 - Trong Tứ trụ gặp tài nhiều tất sẽ khắc cha mẹ. 

30 - Trẻ em gặp tài vượng là khắc cha mẹ.

31 - Ngày giáp ất gặp vận dần mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh giành nhau.

32 - Nếu trong Tứ trụ đều có thìn tuất sửu mùi thì cốt nhục bị chia lìa, cha mẹ không song toàn.

33 - Ðề cương lệnh tháng bị xung khắc thì gây tổn thất cho cha mẹ và người thân, hoặc bị li dị.

34 - Ðề cương tháng khắc năm, cha mẹ cũng không song toàn.

35 - Ngang vai, kiếp tài có thì cha mẹ không thọ.

36 - Thiên tài đã tuần không lại còn gặp ấn vượng thì mồ côi cha từ bé.

37 - Nữ trong mệnh tài tinh nhiều thì khắc cả cha lẫn mẹ.

38 - Thiên tài gặp tuần không, vong là đất tử tuyệt tức mẹ mất sớm.

39 - Cha lâm kho địa hoặc nguồn tài bị kiếp (cướp đoạt) thì cha mẹ mất trước.

40 - Huynh đệ thân vượng thì cha mẹ bất lợi.

41 - Thiên tài bị khắc thì cha mẹ mất trước.

42 - Phụ mẫu một li một hợp nhất định là ấn tinh gặp tài.

43 - Gặp ngang vai thì cha không sống lâu. 

44 - Thiên nguyên bị hình phạt thì cha mẹ không song toàn.

45 - Tài gặp tuần, không mà ấn vượng thì cha mẹ mất sớm. 

46 - Trụ năm gặp thất sát, kình dương thì khắc cả cha lẫn mẹ.

47 - Trong Tứ trụ gặp kình dương là khắc cha.

48 - Sao phụ mẫu đóng ở tuần không hoặc ở đất bị hình, tử, tuyệt thì cha mẹ nghèo, khó, lại đoản thọ, hoặc chết nơi đất khách quê người, hoặc không hiền lành.

49 - Trong Tứ trụ cho can ngày mà gặp tài thì không hay vì sẽ khắc mẹ hoặc mẹ có bệnh.

50 - Ấn bị xung khắc là mẹ hiền nhưng mất sớm.

51 - Ấn thụ bị khắc là mẹ không chết thì cũng đi xa.

52 - Trong Tứ trụ tài nhiều làm tổn thương ấn thì tuổi trẻ đã khắc mẹ. 

53 - Ấn bị thương nên mẹ mất sớm.

54 - Tuổi nhỏ đã mất mẹ chỉ vì trong Tứ trụ tài nhiều làm cho ấn bị chết.

55 - Trong Tứ trụ đều có kiêu thần, thực thần là tượng khắc mẹ. 

56 - Trụ ngày, trụ giờ đều có thực thần là khắc mẹ, hoặc bản thân người ấy lúc chết không gặp con.

57 - Trong Tứ trụ tài ấn đều bị thương tổn là khắc mẹ, khắc vợ.

58 - Trụ ngày, trụ giờ đều phạm vong thần là khắc mẹ. 

59 - Ấn tinh yếu quá lại đóng ở tuyệt địa là mẹ mất sớm.

60 - Chi ấn gặp cô thần, quả tú là chủ về cha mẹ cô độc, lục thân không có chỗ nương tựa.

61 - Trụ năm đóng ở chính quan lại bị thương quan xung khắc là chủ về cha mẹ hay ốm đau hoặc không thọ.

62 - Trụ năm đóng ở thất sát, kình dương là tính cha mẹ bạo ngược.

63 - Ấn gặp quan sát nhiều là cha mẹ yếu, kém.

64 - Trụ năm là dụng thần bị tuế vận thiên khắc, địa xung là có tang cha mẹ. 

65 - Ðại vận xung khắc lệnh tháng; lưu niên, tuế quan và trụ năm bị thiên xung địa khắc là không mất cha thì mất mẹ, hoặc mất cả hai.

66 - Thiên tài bị tuế vận thiên khắc, địa xung là đã đến lúc mất cha.

67 - Ấn thụ gặp tuế vận thiên xung, địa khắc là lúc mất mẹ.

68 - Ấn thụ phá dụng thần là cha mẹ vất vả,bản thân cũng vất vả.

69 - Ấn rơi vào tuần không, vong là mẹ bệnh tật nhiều.

70 - Thai tức bị khắc thì mồ côi cha mẹ từ bé.

71 - Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng đi xa.

72 - Can của năm sinh bị can của lưu niên khắc, chi của năm sinh nhập mộ chi của lưu niên là có khả năng cha mất.

73 - Trong Tứ trụ tài nhiều làm hại ấn là từ nhỏ đã bị mất mẹ, nếu không mất mẹ thì cũng là mẹ tái giá.

74 - Ấn bị phá nặng là mẹ chết trước.

75 - Chi năm bị tháng xung khắc là tượng mất mẹ, nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.

76 - Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.

77 - Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

78 - Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

79 - Trong Tứ trụ đều có cả thiên và tài là mẹ sẽ lấy hai đời chồng. 

80 - Trong Tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

81 - Trong Tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

82 - Lộc mã của trụ năm bị xung phá thì vì việc công mà chết xa nhà.

83 - Trụ năm, trụ tháng gặp sát là bị mình hại, tức ông và cha cùng mất.

84 - Trụ năm gặp chính quan, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

85 - Trong Tứ trụ quan vượng, ấn suy là cha mẹ anh em chia lìa, phân tán.

86 - Bất cứ sự vật nào cũng đều tàng chứa những tiêu chí thông tin về ngũ hành sinh khắc, hưng suy, thành bại trong bản thân mình. 

87 - Các tiêu chí thông tin khắc cha mẹ có rất nhiều dạng, nhưng rõ ràng nhất, thường gặp nhất, lực khắc mạnh nhất, trong dự đoán dễ nắm vững nhất là có "Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha, tài nhiều tài vượng thì nhất định khắc mẹ, lệnh tháng khắc năm là cha mẹ không song toàn". 

88 - Ðại vận xung khắc lệnh tháng; lưu niên, tuế quan và trụ năm bị thiên xung địa khắc là không mất cha thì mất mẹ, hoặc mất cả hai.

89 - Thiên tài bị tuế vận thiên khắc, địa xung là đã đến lúc mất cha.

90 - Ấn thụ gặp tuế vận thiên xung, địa khắc là lúc mất mẹ.

91 - Ấn thụ phá dụng thần là cha mẹ vất vả,bản thân cũng vất vả.

92 - Ấn rơi vào tuần không, vong là mẹ bệnh tật nhiều.

93 - Thai tức bị khắc thì mồ côi cha mẹ từ bé.

94 - Chi ngày xung khắc chi năm thì mẹ không chết cũng đi xa.

95 - Can của năm sinh bị can của lưu niên khắc, chi của năm sinh nhập mộ chi của lưu niên là có khả năng cha mất.

96 - Trong Tứ trụ tài nhiều làm hại ấn là từ nhỏ đã bị mất mẹ, nếu không mất mẹ thì cũng là mẹ tái giá.

97 - Ấn bị phá nặng là mẹ chết trước.

98 - Chi năm bị tháng xung khắc là tượng mất mẹ, nếu có quan sát hỗn tạp vào là khắc cả cha lẫn mẹ.

99 - Trụ giờ xung khắc trụ năm là khắc cả cha lẫn mẹ.

100 - Trụ năm gặp thực thần, trụ tháng gặp kiêu thần thì nhất định khắc cha.

101 - Trụ giờ khắc trụ năm là lúc cha mẹ mất không gặp mình.

102 - Trong Tứ trụ đều có cả thiên và tài là mẹ sẽ lấy hai đời chồng. 

103 - Trong Tứ trụ có hai ấn là cha có hai đời vợ.

104 - Trong Tứ trụ đều có chính ấn và thiên ấn thì nhất định là có mẹ kế.

105 - Lộc mã của trụ năm bị xung phá thì vì việc công mà chết xa nhà.

106 - Trụ năm, trụ tháng gặp sát là bị mình hại, tức ông và cha cùng mất.

107 - Trụ năm gặp chính quan, trụ tháng gặp thương quan là ông mạnh, cha yếu.

108 - Trong Tứ trụ quan vượng, ấn suy là cha mẹ anh em chia lìa, phân tán.

109 - Bất cứ sự vật nào cũng đều tàng chứa những tiêu chí thông tin về ngũ hành sinh khắc, hưng suy, thành bại trong bản thân mình. 

110 - Các tiêu chí thông tin khắc cha mẹ có rất nhiều dạng, nhưng rõ ràng nhất, thường gặp nhất, lực khắc mạnh nhất, trong dự đoán dễ nắm vững nhất là có "Tỉ kiếp trùng trùng thì nhất định khắc cha, tài nhiều tài vượng thì nhất định khắc mẹ, lệnh tháng khắc năm là cha mẹ không song toàn"