Thứ Năm, 13 tháng 8, 2020

Giả Tòng Cách

 

Chương 14. Giả Tòng

 

Tượng chân tòng là có mấy người,

Thân giả tòng cũng có thể phát.

 

Nguyên chú: Nhật chủ nhược, Tài Quan cường, thì không thể không tòng; bên trong có Tỉ Kiếp ám sinh, là Tòng không chân. Về phần tuế vận Tài Quan đắc địa, tuy là Giả tòng, cũng có thể thủ phú quý, nhưng người không thể miễn họa, hoặc mưu kế bất chính mà thôi.

 

Nhâm thị viết: Giả tòng, như người có căn cạn lực yếu, không thể tự lập, trong cục tuy có Kiếp Ấn, cũng tự lo thân mình chưa xong, mà nhật chủ cũng khó mà nương tựa, đành phải gửi thân theo người vậy. Tượng không giống nhau, không phải chuyên luận Tài Quan mà thôi, so với chân Tòng thì na ná giống nhau. Tứ trụ Tài Quan đắc thời nắm lệnh, nhật chủ hư nhược vô khí, tuy có Tỉ Kiếp Ấn thụ sinh phù, mà trong trụ có Thực thần sinh Tài, Tài vẫn phá Ấn; hoặc có Quan tinh chế Kiếp, thì nhật chủ không thể nương nhờ được, chủ có thể dựa vào thế của Tài Quan, thế Tài vượng, thì Tòng Tài; thế Quan vượng, thì Tòng Quan. Tòng Tài, hành vận đến đất Thực Thương Tài vượng; Tòng Quan, hành vận đến đất Tài Quan vượng, cũng có thể hưng phát, phải xem ý hướng, phối với hành vận là đúng. Nhưng tượng Giả tòng, chỉ cần hành vận yên ổn, giả mà hành vận chân, cũng có thể phú quý.

 

Tại sao gọi là chân vận? Như Tòng Tài có Tỉ Kiếp phân tranh, thì hành vận Quan Sát tất quý, gặp vận Thực Thương tất phú; có Ấn thụ ám sinh phải hành Tài vận; có khí Quan Sát tiết khí, cần gặp hành vận Thực Thương. Như Tòng Quan Sát, có Tỉ Kiếp trợ thân, gặp Quan vận mà danh cao; có Thực Thương phá Quan, hành Tài vận mà lộc trọng; có Ấn thụ tiết Quan, cần Tài vận để phá Ấn, gọi là hành Chân vận, không phú cũng quý, ngược lại thì hung họa, hoặc xu thế kỵ nghĩa, mưu tính không đứng đắn. Nếu có tuế vận không trái nghịch, ức giả phù chân, dù cho xuất thân thấp bé, cũng có thể quật khởi thanh danh gia đình, chỗ này nhất định là thỏa đáng vậy. Chỗ này chính là tượng Nguyên trọc lưu thanh, nên nghiên cứu tỉ mĩ.

 

343 - Quý Tị - Ất Mão - Kỷ Hợi - Quý Dậu 

 

Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu

 

Xuân thổ hư thoát, thế Sát nắm quyền, Tài gặp vượng, mừng Tị Hợi gặp xung phá Ấn, thành cách Tòng Sát. Nhưng mà Mão Dậu xung Sát, Tị Dậu bán hội kim cục, không luận là chân tòng vậy. Cho nên xuất thân hàn vi. Hay là ở giữa có Hợi thủy, gọi là nguyên trọc lưu thanh, do đó có thể quật khởi thanh danh gia tộc, sớm vào nhập học. Vận Nhâm Tý, đăng liền khoa giáp, bước vào Hoàng đường, giữ chức Quan sát ( Tuần phủ). Vận Tân Hợi, kim hư thủy thực, tương sinh không nghịch, quan trường bằng phẳng. Vận Canh Tuất, thổ kim cùng vượng, thủy mộc cùng thụ thương, e rằng không tránh được phong ba vậy.

 

344 - Đinh Sửu - Nhâm Dần - Bính Thân - Nhâm Thìn 

 

Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân

 

Bính hỏa sinh đầu mùa xuân, hỏa hư mộc nộn (non yếu), mộc nộn gặp kim, kề gần tương xung, gốc rễ bị nhổ tận cùng, Thân kim lại gặp thổ sinh, thế Sát càng vượng, thành cách Tòng Sát, dụng Tài là tuyệt diệu. Chi năm Sửu thổ, sinh kim hối hỏa, cho nên xuất thân nhà quan, sớm đăng khoa giáp. Vận đến tây bắc kim thủy, làm quan tuần phủ, tuy gặp thổ vận, nhưng vẫn được kim để hóa, cho nên không có hung hiểm vậy.

 

345 - Ất Mão - Kỷ Mão - Mậu Thìn - Quý Hợi 

 

Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu

 

Mậu thổ sinh vào giữa mùa xuân, mộc nắm quyền, nhật chủ tọa Thìn, Thìn chứa thủy dưỡng mộc, tứ trụ không có kim. Lại được giờ Hợi thủy, thủy vượng sinh mộc, lại không có hỏa để sinh hóa, dụng cách Tòng Quan. Không luận thân suy vậy. Tuy không xuất thân khoa giáp, vận đến Bính Tý, Ất Hợi, liền đăng bảng quan, vị trí đến tướng soái. Đến vận Quý Dậu, mất chức vong mạng.

 

346 - Đinh Mão - Bính Dần - Tân Hợi - Canh Dần 

 

Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân

 

Tân kim sinh vào đầu mùa xuân, thiên can Bính Đinh Canh Tân âm dương tương khắc, mà kim tuyệt hỏa sinh, địa chi Dần mộc nắm lệnh, ngày giờ Dần Hợi hóa mộc, dụng cách Tòng Sát. Vận đến thủy địa, sinh mộc trợ hỏa, hoàn toàn không có hung hiểm, đăng liền Giáp bảng, từ quan huyện đến quan quận, sinh ba đứa con, đều thanh tú.

 

347 - Quý Hợi - Ất Mão - Kỷ Mùi - Đinh Mão 

 

Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu

 

Kỷ thổ sinh vào giữa mùa xuân, xuân mộc nắm lệnh lại hợp mộc cục, can giờ Đinh hỏa bị can năm Quý thủy khắc khử, Mùi thổ lại hợp mộc cục, không thể không Tòng Sát vậy. Xuất thân khoa giáp, làm quan tuần phủ.

 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét