Chương 12. Tòng Tượng (TÒNG CÁCH)
Nguyên chú: Nhật chủ cô lập vô khí, không có địa nhân
nguyên, ý là tuyệt không có một chút sinh phù, Tài Quan cường thậm, chính là chân
tòng vậy.
Vậy đã tòng, nên luận chỗ thần tòng. Như Tòng Tài, chỉ lấy Tài
là chủ; Tài thần là mộc mà vượng, lại xem ý hướng, hoặc là cần hỏa, cần thổ, cần
kim, mà hành vận được chỗ là cát, nếu không thì hung, ngoài ra đều theo chỗ này
mà suy, kim không thể khắc mộc, khắc mộc Tài suy vậy.
Nhâm thị viết: Tòng tượng là không giống nhau, không phải
chuyên luận Tài Quan mà thôi vậy. Nhật chủ bị cô lập vô khí, ý là tứ trụ không
sinh phù, toàn cục là Quan tinh, thì gọi là Tòng Quan; toàn cục là Tài tinh, gọi
là Tòng Tài. Như nhật chủ là kim, Tài thần là mộc, sinh vào mùa xuân, lại có thủy
sinh, gọi là thái quá, hỉ hỏa để đi; sinh vào mùa hạ, hỏa vượng tiết khí, hỉ thủy
để sinh; sinh vào mùa đông, thủy đa mộc phù, hỉ lấy thổ bồi đắp, hỏa để sưởi ấm
là cát lợi, ngược lại thì hung họa, chỗ nói tòng thần thì có cát và hung vậy. Lý
ở trên là có Tòng Vượng, Tòng Cường, Tòng Khí, Tòng Thế, so với Tòng Tài Quan
thì càng khó suy đoán, đặc biệt cần phải xem xét kỹ lưỡng 4 cách tòng này, chỗ
nhiều sách không ghi lại, ta giới thiệu, thử nghiệm chính xác, không phải là hư
ngôn vậy.
+ Tòng vượng, tứ trụ đều là Tỉ Kiếp, không có Quan Sát
chế, có Ấn thụ sinh, là cực vượng vậy, là Tòng Vượng thần vậy. Vận hành Tỉ Kiếp
Ấn thụ chế thì cát; như trong cục Ấn khinh, hành vận Thực Thương cũng tốt; vận
Quan Sát là phạm vượng, hung họa lập tức đến ngay; gặp Tài tinh, thì quần Kiếp
tranh Tài, là cửu tử nhất sinh.
+ Tòng cường, tứ trụ có Ấn thụ, Tỉ Kiếp trùng điệp, nhật chủ
lại nắm lệnh. Tuyệt đối không có một chút khí Tài Quan, gọi là Nhị nhân đồng tâm,
là cực cường vậy, chỉ có thể thuận mà không thể nghịch vậy. Hành Tỉ Kiếp vận là
cát, vận Ấn thụ cũng tốt, vận Thực Thương có Ấn thụ xung khắc tất hung, vận Tài
Quan là chọc giận cường thần, đại hung.
+ Tòng khí, bất luận là loại Tài Quan, Ấn thụ, Thực Thương,
nếu như khí thế ở mộc hỏa, phải hành vận mộc hỏa; khí thế ở kim thủy, phải hành
vận kim thủy, trái lại chỗ này tất hung họa.
+ Tòng thế, nhật chủ vô căn, tứ trụ Tài Quan Thực Thương cùng
vượng, chẳng cần phân biệt cường nhược, lại không có Kiếp Ấn sinh phù nhật chủ,
lại không thể tòng theo một thần mà đi, duy chỉ có thể hoà giải vậy. Là trong Tài
Quan Thực Thương, độc vượng ở đâu, thì theo thế vượng. Như cả ba bằng nhau, chẳng
cần phân biệt cường nhược, cần phải hành Tài vận để hòa thuận, dẫn thông khí Thực
Thương, trợ thế Tài Quan thì cát lợi; thứ là hành vận Quan Sát; thứ nữa là hành
vận Thực Thương; như hành Tỉ Kiếp Ấn thụ, tất hung họa là không nghi ngờ. Đã thử
nghiệm nhiều lần.
328 - Mậu Tuất - Bính Thìn - Ất Mùi - Bính Tuất
Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất
Ất mộc sinh vào cuối xuân, có gốc ở Mùi, dư khí ở Thìn, tựa
như Tài đa thân nhược, nhưng tứ trụ đều là Tài, thế tất phải tòng. Xuân thổ hư
khí, được Bính hỏa thực phát, mà hỏa chính là mộc tú khí, thổ chính là hỏa tú
khí, cả ba đều đầy đủ, không có kim để tiết, không có thủy để đẹp. Hỉ vận đến đất
nam phương hỏa địa, tú khí lưu hành, cho nên phát khoa thềm son, thành tích bút
hồng tấu tham thiên, danh ghi bảng vàng, làm thần tiên đội trăm nghìn mũ quan, ý
chí đầy hứa hẹn vậy.
329 - Nhâm Dần - Nhâm Dần - Canh Dần - Mậu Dần
Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân
Canh kim sinh vào đầu xuân, chi tứ trụ đều là Dần, Mậu thổ
tuy sinh nhưng giống như chết. Hỉ có 2 Nhâm thấu can năm tháng, dẫn thông Canh
kim, sinh phù mộc còn non mà tòng theo Tài vậy. Cũng là tú khí lưu hành, hỉ vận
đến đông nam không nghịch, mộc cũng được phồn vinh, cho nên sớm đăng khoa giáp,
làm quan hoàng triều.
330 - Bính Dần - Canh Dần - Nhâm Ngọ - Ất Tị
Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân
Nhâm thủy sinh vào đầu xuân, mộc nắm lệnh, mà hỏa phùng
sinh, duy nhất chỉ có Canh kim lâm tuyệt địa, Bính hỏa đủ để luyện kim, cách chân
tòng Tài. Thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, tú khí lưu hành, đăng khoa phát giáp, làm
quan đến chức Thị Lang.
Phàm Tòng Tài cách, cần phải chỗ Thực để tiết ra tinh hoa,
chẳng những công danh hiển đạt, mà cả đời cũng không xảy ra hung tai. Tòng Tài
tối kỵ nhất là Kiếp vận, trong trụ có Thực Thương, có thể hóa Tỉ Kiếp sinh Tài
là tốt nhất. Nếu không có Thực Thương thổ tú, học hành khó thành, một khi gặp Tỉ
Kiếp, không có tình sinh hóa, tất sẽ xảy ra hình thương vậy.
331 - Đinh Mão - Nhâm Dần - Canh Ngọ - Bính Tuất
Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân
Canh kim sinh tháng Dần, chi đều là hỏa cục, Tài sinh Sát vượng,
tuyệt không có một chút sinh phù; can tháng Nhâm thủy, Đinh Nhâm hợp mà hóa mộc,
lại tòng thế hỏa, đều là bè đảng với Sát, tượng này là chân tòng, được hương bảng,
làm tri huyện, Dậu vận có đại tang, Bính vận liên tiếp thăng quan, Thân vận bị liên
lụy mắc tội mất chức.
332 - Tân Tị - Tân Sửu - Ất Dậu - Ất Dậu
Canh Tý/ Kỷ Hợi/ Mậu Tuất/ Đinh Dậu/ Bính Thân/ Ất Mùi
Ất Dậu sinh vào cuối đông, chi toàn là kim cục, can thấu 2 Tân,
là chân Tòng Sát. Vận Mậu Tuất đăng liền khoa Giáp, vào cung Hàn uyển. Vận Đinh
Dậu, Bính Thân, hỏa tiệt cước mà kim đắc địa, liên tục thăng quan. Vận Ất Mùi,
phá tan kim cục, mộc đắc căn, hết lộc.
333 - Quý Mão - Ất Mão - Giáp Dần - Ất Hợi
Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu
Giáp mộc sinh vào giữa xuân, chi phùng 2 Mão vượng, Dần lộc,
Hợi sinh, can có Ất mộc trợ, Quý Ấn cực vượng vậy, là tòng theo vượng thần. Đầu
vận Giáp mộc, sớm nhập học; vận Quý Sửu phương bắc thấp thổ, cũng lấy thủy luận,
đăng khoa phát giáp. Vận Nhâm Tý, Ấn tinh chiếu lâm. Vận Tân Hợi, kim không thông
căn, chi phùng sinh vượng, làm quan Hoàng đường. Vừa giao vận Canh Tuất, thổ
kim đều vượng, chọc giận vượng thần, nên không thể miễn tội vậy.
334 - Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Bính Ngọ - Giáp Ngọ
Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý
Bính sinh giữa mùa hạ, tứ trụ toàn là Ngọ, thiên can cùng thấu
Giáp Bính, là rất cường vượng vậy, chỉ có thể thuận mà không thể nghịch. Đầu vận
Ất Mùi, sớm đi học, Bính vận đăng khoa, Thân vận bệnh nặng nguy hiểm. Đinh vận
phát giáp. Dậu vận gặp đại tang. Mậu Tuất vận, quan đồ bình thản. Hợi vận phạm
vượng thần, chết trong chiến trận.
335 - Quý Dậu - Quý Hợi - Canh Thân - Đinh Hợi
Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị
Canh kim sinh vào đầu mùa đông, thế thủy nắm quyền, kim phùng
lộc vượng, can giờ Đinh hỏa vô căn, trong cục khí thế kim thủy, cũng là tòng
kim thủy mà luận, Đinh hỏa lại là bệnh. Giao đầu Quý Hợi, loại trừ Đinh hỏa,
vui vẻ như thường. Vận Nhâm Tuất nhập học, mà tang phục liên tiếp, là do Tuất
thổ chế thủy vậy, vận Tân Dậu Canh Thân, quý khoa phát giáp, làm quan cầm đường.
Chuyển vận Kỷ Mùi, nam phương hỏa thồ cùng đến, bị liên lụy mắc tội mất chức. Mậu
Ngọ vận, phá hao quá nhiều mà chết.
336 - Bính Tuất - Nhâm Thìn - Quý Tị - Giáp Dần
Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất
Quý thủy sinh vào cuối xuân, trong trụ có Tài Quan Thương ba
thần đều vượng, Ấn tinh tàng mà vô khí, nhật chủ hưu tù vô căn, duy chỉ có Quan
tinh nắm lệnh, cần phải tòng thế Quan tinh. Mừng nhật chủ tọa Tài tinh, dẫn thông
khí Thương quan, đến vận Giáp Ngọ, hội thành hỏa cục sinh Quan, thẳng tiến đường
mây. Vận Ất Mùi ra làm quan. Thân Dậu vận có Bính Đinh cái đầu, quan đồ bình hòa.
Mậu Tuất vận, làm quan tuần phủ. Đến Hợi vận trợ thân, xung phá Tị hỏa, hết lộc.
Chỗ nói cực nhược thì không thể ích (tăng thêm) vậy.
337 - Quý Dậu - Ất Sửu - Bính Thân - Bính Thân
Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi
Bính hỏa sinh tháng Sửu tọa dưới Thân kim, suy tuyệt vô khí,
Dậu Sửu củng kim, can tháng Ất mộc tàn héo vô căn, Quan tinh tọa Tài, Thương gặp
Tài hóa, tòng hóa thế kim thủy. Vận Quý Hợi, nhập học đăng khoa. Vận Tân Dậu,
Canh Thân, khử Ấn sinh Quan, từ quan huyện mà thăng quan một châu, tiền của làm
quan dư dật đầy đủ. Vận Kỷ Mùi, nam phương thổ táo, Thương quan trợ Kiếp, hết lộc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét