Thứ Năm, 19 tháng 11, 2020

HÔM NAY CHỌN GIỜ SINH MỔ CHO MỘT KHÁCH HÀNG (Khách hàng thứ 86)

 



HÔM NAY CHỌN GIỜ SINH MỔ CHO MỘT KHÁCH HÀNG

 (Khách hàng thứ 86)


 Xung quanh về vấn đề này nhiều người chưa hiểu rõ, nên nay mình xin trả lời theo dạng câu hỏi thực tế của khách đã hỏi, để mọi người hiểu rõ hơn.


Câu hỏi 1: Có chọn được giờ sinh để thiết lập một số mệnh tốt hay không?
 TRẢ LỜIđiều này có thể làm được.

Câu hỏi 2: có chắc chắn rằng khi chọn giờ sinh đẻ mổ có thể thiết lập được một số phận tốt hay không?
TRẢ LỜIcó thể có và chắc chắn sẽ được. (nhưng người chọn phải có kinh nghiệm xem thực tiễn, phải biết cả môn Tử Vi + Tứ Trụ + Kinh Dịch + Độn Giáp, Lục nhâm..để kiểm tra lẫn nhau).

3- Câu hỏi 3: khi chọn giờ sinh để mổ như vậy thì có xem được số mệnh của người đó nữa hay không?
TRẢ LỜIsau khi chọn giờ sinh để mổ thì số mệnh người đó vẫn xem được bình thường theo lá số mức độ chính xác vẫn đạt được như một người sinh đẻ bình thường.

Câu hỏi 4: Làm sao để biết được rằng sau khi chọn giờ sinh cho một người nào đó là tốt ??
TRẢ LỜIvấn đề này phụ thuộc trình độ chuyên môn của người chọn nếu người đó giỏi sẽ chọn được một số mệnh tốt trong khoảng thời gian đã giới hạn cho phép chứ không phải tốt trên tất cả toàn bộ tập hợp của một năm.

Câu hỏi 5: Khi chọn một lá số tốt thì số mệnh tốt đẹp đó được so sánh như thế nào? Ví dụ như tốt nhất trong năm đó hay tốt nhất trong tháng đó hay tốt nhất trong giai đoạn cho phép được chọn.
TRẢ LỜIđây là câu hỏi rất hay ít người suy nghĩ tới điều này số được chọn này tốt đẹp nhất được tính trong khoảng thời gian cho phép đã chọn. Ví dụ như như khi đi siêu âm bác sĩ dự kiến sẽ sinh vào ngày ngày 26 tháng 11 năm 2020 dương lịch và đồng thời cho phép mổ an toàn trong vùng từ (ngày 20 tháng 11 năm 2020 dương lịch đến ngày 30 tháng 11 năm 2020 dương lịch). Như vậy mình chỉ được phép chọn lá số nào đó nằm trong khoảng từ (20 tháng 11 đến 30 tháng 11). Nếu tính một ngày có 12 lá số trong khoảng 10 ngày đó sẽ có 120 lá số, vì vậy mình chỉ chọn được một lá số nào đó tốt nhất trong 120 lá số mà thôi, chứ không thể chọn tốt nhất trong một năm, cũng không thể chọn tốt nhất trong một tháng, mà chỉ tốt nhất trong một khoảng giới hạn đã cho phép an toàn. Cũng giống như học sinh giỏi trường (giỏi trong trường), HSG Tỉnh (giỏi trong Tỉnh), HSG Quốc Gia..nhưng cũng có khi người đạt HSG Trường đó đạt được cả HSG Quốc Gia, lúc này là sự may mắn lớn rồi (Tức là lá số đó vừa tốt trong vùng nhỏ đã cho phép, vừa tốt cả trong vùng lớn cả năm).

Câu hỏi 6: Nếu chọn giờ sinh mổ như vậy khi có vi phạm luật nhân quả hay không hay là tiết lộ thiên cơ bị quả báo gì hay không.
TRẢ LỜIchọn giờ sinh mổ không vi phạm luật nhân quả cũng không tiết lộ thiên cơ hay bị quả báo gì. Tại sao lại như vậy vì thực chất quá trình thụ thai nó đã định hướng cho mình sẽ sinh vào một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy mình có chọn thì cũng chỉ chọn được tốt đẹp nhất trong một khoảng thời gian đã cho phép an toàn như đã nói ở ở câu hỏi thứ năm. Chính vì vậy cuối cùng nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề nhân quả có nghĩa là phụ thuộc rất nhiều vào Phước Đức của mình chứ không đơn giản để chọn một cách thành công như mình tưởng.
  + Đối với những người có phước thì việc sinh đẻ đã tạo ra một lá số tốt đã định sẵn vùng tốt, sự định sẵn khoảng 70% như vậy chị còn 30% nữa mình phải tìm thầy nhờ người tìm kích hoạt giúp mình tìm một giờ sinh nào đó để nâng sự tốt lên 80, 90, 100%...
  + Đối với những người không có phước hoặc Phước không đủ sẽ có những phương án xảy ra như sau
   Một là vùng sinh của con cái nó được định sẵn chỉ khoảng 50 đến 60% tốt. Nếu thầy có chọn giỏi lắm thì cũng chỉ được 70% là tối đa (70% này trong vùng cho phép, vùng hẹp).
   Thứ hai là nếu như như mình thiếu Phước khi nhờ một thầy nào đó chọn giờ sinh có khả năng người thầy đó rất giỏi nhưng cũng có thể đên lúc mình, ông thầy đó chọn sai, trời đất che mắt ông thầy đó. (Cũng có thể không gặp được ông thầy tốt, mà gặp phải ông thầy lừa nào đó...)
   Thứ ba nếu như người đó không đủ phước sau khi tìm được thầy chọn giờ sinh rồi thì khi chuẩn bị ê kíp bác sĩ để sinh thì lại không được có thể trong khoảng thời gian đó bác sĩ bận công việc hoặc có những sự bất thường khác như sẽ sinh sớm hơn so với giờ đã chọn vì vậy cuối cùng cũng không đạt được kết quả như đã chọn.

   Thứ tư, nếu gia đình không đủ phước, mà chọn được lá số tốt, thì sợ rằng phước đó, không đủ để đón nhận một TÀI NĂNG. Giống như chiếu xe trọng tải được 5 tấn, mà mình bỏ lên xe 10 tấn, thì nó sẽ phá hỏng chiếc xe. (Vì vậy, nếu lá số Bố, Mẹ không đủ phước, thì mình nên chọn ở vùng vừa phải. Ví dụ: lá số Bố mẹ được 6 điểm, thì chọn đứa con tốt 7 điểm làm vừa, chọn 8 điểm trở lên là có vấn đề ngay, phá vở cấu trúc). Làm sao để biết Bố mẹ không đủ phước? Mình phải dùng lá số, bố mẹ, quẻ dịch, ..độn giáp...để kiểm tra.

Thứ Tư, 26 tháng 8, 2020

Khẩu quyết về Hôn Nhân theo Manh Phái

 

KHẨU QUYẾT MANH PHÁI MỆNH LÝ HIỆP HÔN


1- Tổng luận hôn nhân

Nam nữ trắc hôn đều giống nhau,
Đầu tiên tất phải luận đề cương.
Trụ tháng vốn là cung hôn nhân,
Chi ngày phối ngẫu rất chính thường.

Tiếp theo lại nắm Tài Quan xem,
Sinh khắc chế hóa phải xem kĩ.
Hình xung xuyên tuyệt hôn bất ổn,
Tình cảm không chân tháng Không Vong.

Tháng thấy Thương Sát thường tranh cải,
Nguyệt lệnh Tỉ Kiếp thường cải nhau.
Nguyệt lệnh gặp hợp hôn nhân tốt,
Tài Quan Ấn tinh cảm tình vượng.

Chi ngày gặp hợp có ngoại tình,
Chi là Quan Sát quản thúc mạnh.
Nhật tọa Chính Tài vợ giúp đỡ,
Vợ giữ nhà tất có diệu pháp.

Chính Tài nếu có toạ Tướng tinh,
Tất có vợ đẹp giỏi tài năng.
Nhật tọa Chính Ấn vợ lương thiện,
Về già tất nhiên bái Phật đường.

Nhật can vượng tướng Thiên Tài vượng,
Thê thiếp thành bầy một bang lớn.
Nam mệnh Thê tinh bị tranh hợp,
Là cưới hai lần mang ba nơi.

Nữ mệnh Phu tinh bị tranh hợp,
Là lấy hai chồng mang ba nơi.
Nam mệnh Tài tinh tranh hợp nhật,
Là có ba góc nuôi hôn ngoại.

Nữ mệnh Quan tinh tranh hợp nhật,
Ba lần luyến ái mang ngoại hôn.
Nhật kiến Chính tinh phối ngẫu tốt,
Kiêu Thương Kiếp Sát ngẫu bất lương.

Chi ngày tháng giờ có phục ngâm,
Tình cảm phong ba liên miên dài.
Bính Ngọ Đinh Mùi thấy nhiều thủy,
Tuất Hợi thủy nhiều khó cùng giường.

Tam Viên hợp nhật hôn nhân đẹp,
Xung xuyên chi ngày hôn không bền.
Can nhập thê mộ nam sợ vợ,
Thân nhược Tài đa sợ tân nương.

Thê tòng Phu hóa nam được hiền,
Nữ mệnh hóa phu nắm giúp chồng.
Nữ mệnh Quan vượng nhập nhật chủ,
Tình cảm vợ chồng sâu lại bền.

Sa vào tha hương có ngoại ngộ,
Tình cảm không nên nói với người.
Tài tinh hư thấu tình không chuyên,
Chỉ có âm thầm trong tư tưởng.

Muốn nói tướng mạo như thế nào,
Bên trong chi ngày luận cát lành.
Dần Thân Tị Hợi một cao trung,
Tý Ngọ Mão Dậu chiều cao lớn.
Thìn Tuất Sửu Mùi một lớn bé,
Nói đến tướng mạo rất bình thường.

Nam hành Tài hương tam hợp địa,
Ở trong mệnh liền kết hôn sớm.
Thương quan nếu phải bị khắc chế,
Tất cưới nghĩa nữ làm phòng vợ.

Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.

2- Bí quyết hợp hôn (một)

Nam nữ hợp hôn việc đại sự,
Nạp âm năm mệnh xem ngũ hành.
Năm mệnh tương sinh là tốt nhất,
Thứ hai Tỉ hợp là trung đẳng.

Lại xem chính ngũ hành trụ năm,
Tương sinh tương hợp là thành hôn.
Tương khắc tương chiến hôn không bền,
Hình xung lục hại không thể hợp.

Năm mệnh tương sinh không thể tán,
Hình xung tranh cải qua cả đời.
Hai, xem chi giờ chính ngũ hành,
Tốt nhất tương hợp lại tương sinh.

Hình xung khắc hại thường tranh cải,
Không tranh không cải nắm bệnh sinh.
Ba, xem trụ ngày song ngũ hành,
Tài Quan chính hợp rất hữu tình.

Những can chi khác không phải luận,
Tốt nhất đối phương có chính tinh.
Ngũ hành vinh khô cũng bổ sung,
Nếu có tương chiến giữ thông quan.

Tương phối tuyệt đối trên đời hiếm,
Không phạm đại kị nắm phối hôn.

Phụ: Bí quyết năm mệnh nạp âm tương khắc
Thiên Thượng Hỏa không sợ Giản Hạ Thủy
Đại Lâm Mộc không sợ Kim Bạc Kim
Đại Lâm Mộc không sợ Xoa Xuyến Kim
Đại Khê Thủy không sợ Sa Trung Thổ
Hải Trung Kim không sợ Phúc Đăng Hỏa
(Bên trên nếu hai bên gặp nhau, ít tình cảm, thân thể không tốt. )
Tang Chá Mộc rất sợ Kiếm Phong Kim
Sơn Đầu Hỏa rất sợ Thiên Hà Thủy
Bạch Chá Kim rất sợ Lô Trung Hỏa
Hải Trung Kim rất sợ Phích Lịch Hỏa
Sa Trung Thổ rất sợ Đại Lâm Mộc
Tuyền Trung Thủy rất sợ Đại Dịch Thổ
(Bên trên nếu cả hai gặp nhau, có dấu hiệu sinh tử ly biệt)
Chú thích:
+ Thiên thượng hỏa: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi; Giản hạ thủy: Bính Tý-Đinh Sửu.
+ Đại Lâm mộc: Mậu Thìn - Kỷ Tị; Kim bạc kim: Nhâm Dần- Quý Mão; Thoa xuyến kim: Canh Tuất – Tân Hợi.
+ Đại khê thủy: Giáp Dần - Ất Mão; Sa trung thổ: Bính Thìn-Đinh Tị.
+ Hải Trung kim: Giáp Tý-Ất Sửu; Phúc đăng hỏa: Giáp Thìn - Ất Tị.
+ Tang Chá mộc: Nhâm Tý-Quý Sửu; Kiếm phong kim: Nhâm Thân-Quý Dậu.
+ Sơn đầu hỏa: Giáp Tuất-Ất Hợi; Thiên Hà thủy: Bính Ngọ-Đinh Mùi.
+ Bạch chá kim: Canh Thìn-Tân Tị; Lư trung hỏa: Bính Dần-Đinh Mão.
+ Hải Trung kim: Giáp Tý-Ất Sửu; Phích lịch hỏa: Mậu Tý-Kỷ Sửu.
+ Tuyền trung thủy: Giáp Thân-Ất Dậu; Đại dịch thổ: Mậu Thân-Kỷ Dậu.

3- Quyết Năm mệnh hợp hôn

Nam kim nữ kim nhiều ân ái,
Nam kim nữ mộc nhiều vui vẻ.
Nam kim nữ thủy vợ chồng bền,
Nam kim nữ thổ hợp nhau nhất.

Nam kim nữ hỏa không hợp nhau,
Nam thủy nữ thổ rất lắm điều.
Nam thủy nữ hỏa không thành đôi,
Nam hỏa nữ thủy cũng không vui.

Nam thủy nữ thủy nguy thủ tài,
Nam thủy nữ kim nhiều phú quý.
Nam thủy nữ mộc chung sống tốt,
Nam mộc nữ hỏa chung một lòng.

Nam mộc nữ mộc có khắc thương,
Nam mộc nữ kim gây bất hòa.
Nam mộc nữ thổ sinh khẩu thiệt,
Nam hỏa nữ kim có hợp tan.

Nam mộc nữ thủy thành đôi tốt,
Nam hỏa nữ hỏa cũng không tệ.
Nam hỏa nữ thổ thanh mai trúc,
Nam hỏa nữ mộc phúc thọ nhiều.

Nam hỏa nữ thủy tương đối tốt,
Nam thổ nữ thổ hợp trăm năm.
Nam thổ nữ kim lương duyên tốt,
Nam thổ nữ hỏa nhiều kim ngân.

Nam thổ nữ thủy thường tranh cải,
Ảnh hưởng con cái thiếu vui cười.
Nam thổ nữ mộc không thích hợp,
Tài đến tài đi có tương khắc.

Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.

4- Quyết Giang hồ Manh Phái mệnh lý cầm tinh phạm Xuyên

Bạch Mã sợ Thanh Ngưu,
Dương Thử đuổi mỗi ngày;
Xà Hổ như đao đè,
Long Thỏ rơi nước mắt;
Kim Kê sợ Ngọc Khuyển,
Trư Hầu không tới đầu.
( Mã là Ngọ, Ngưu là Sửu, Dương là Mùi, Thử là Tý, Xà là Tị, Hổ là Dần, Long là Thìn, Thỏ là Mão, Kê là Dậu, Khuyển là Tuất, Trư là Hợi, Hầu là Thân)
Chỗ này là nói vị trí địa chi tương xuyên ( phá):
+ Ngọ xuyên Sửu, Mùi xuyên Tý.
+ Dần xuyên Tị, Thìn xuyên Mão;
+ Dậu xuyên Tuất, Hợi xuyên Thân.

Năm, Quyết Động hôn

Nam nữ trước hôn xem nguyệt lệnh,
Gặp hợp gặp xung động cảm tình.
Lưu niên lục hợp đền xuyến cung,
Cũng là năm đó hôn nhân động.

Thân vượng tuế vận kiến Tài tinh,
Nữ mệnh kiến Quan hôn tất thành.
Nam mệnh Tài nhược Tài lâm vượng,
Nữ mệnh Quan nhược lâm vượng thành.

Quan tinh Tài tinh bị xung động,
Tuế vận và cục có hợp thành.
Đại vận lưu niên tam lục hợp,
Hồng Loan Thiên Hỉ có hỉ khánh.

Nam gặp Thái Âm nữ Thái Dương,
Hỉ Dụng lại đến động hôn sự.
Phối ngẫu bị xung nếu gặp hợp,
Phối ngẫu bị hợp nếu gặp xung.

Lưu niên Đào Hoa hợp nhập mệnh,
Tất nhiên sống chung định kết hôn.

6- Quyết kết hôn sớm hay muộn

Quyết Kết hôn sớm.
Năm tháng Tài Quan không có phá,
Can chi tứ trụ tam lục hợp.
Nhật can vượng tướng Tài Quan nhiều,
Tiêu chí tảo hôn không cần nói.
Quyết Kết hôn muộn
Ngày giờ Tài Quan có hình khắc,
Tài Quan không hiện vận phí hoài.
Tài Quan có Thương quan thụ hại,
Nam nữ đại vận Tỉ Kiếp nhiều.
(Tảo hôn: là kết hôn sớm; Vãn hộn: Là kết hôn muộn)

7- Quyết có mang trước khi kết hôn

Trên năm tháng ngày Tài không hiển,
Nam mệnh trụ giờ Chính Tài hoạt.
Trụ giờ thê tử đồng thời có,
Khẳng định trước mang sau kết hôn.

Tài Quan không ở cung phu thê,
Chi khác có hợp nhiều bằng hữu.
Thê cung cùng tàng Chính Tài Kiếp,
Hình xung phá hại là mất trinh.
Nữ mệnh Thất Sát hiện năm tháng,
Tiết thao khó giữ qua công thân.

Nhược năng liễu đạt Âm Dương lý,
Thiên Địa đô lai nhất tưởng trung.

8- Quyết phối ngẫu gần hay xa

Thê tinh ở năm không xung khắc,
Nữ ở phương xa không cần nói.
Năm tháng tương xung Tài Quan xa,
Dịch Mã Tài Quan cự ly lớn.

Thê tinh ở tháng không xung khắc,
Nữ ở gần bên là Kiều Nga.
Trụ ngày Tài Quan không xung khắc,
Đồng sự đồng hương hoặc đồng học.

Trụ giờ Tài Quan là vãn hôn,
Tuổi so với mình nhỏ hơn nhiều.
Trên trụ năm ngày có tương hợp,
Phần đa vợ chồng gặp nhau ở trong thôn.

Chín, Quyết phương hướng phối ngẫu

Chi tháng khởi ngày phải nhớ rõ,
Đếm đến ngày sinh thì phải dừng;
Lạc chi địa chi tìm đối xung,
Hai điểm mốt đường định phương hướng.

Mười, Quyết cầm tinh phối ngẫu

Cầm tinh Phối ngẫu tìm nơi nào,
Gần chi xung ngày xem tử tế.
Bị xung bản thân là cầm tinh,
Hợp trụ bị xung cũng có thể.

Chi kề chi ngày nếu có hợp,
Phá hợp tức là xem cầm tinh.
Nếu cùng chi năm hợp xung Tỉ,
Cầm tinh bản thân cũng cần xem.

Sưu tầm

Chủ Nhật, 23 tháng 8, 2020

Lý thuyết xem sinh đôi/song sinh

 CÁCH XEM SINH ĐÔI, ACE SINH ĐÔI

1- Căn cứ vào sao

+ Thái Âm

+ Thái Dương

+ Thai (không phải Tam Thai, không phải Thai Phụ, mà Thai trong vòng Tràng Sinh)

+ Mã

+ Tuần/Triệt + Thiên Không/Địa không/Địa Kiếp.


2- Căn cứ vào cung

+ Tử Tức ==> bản thân mình có con song sinh.

+ Huynh đệ/Mệnh ==> có Anh-Chị-Em song sinh.


3- Cách cục, cấu trúc

3.1 - Âm + Dương = Đắc ===> Mệnh Nữ, năm có bầu gặp cung có Âm + Dương (đắc) = Thai đôi.

3.2 - Âm + Dương = Đắc giáp Thai tại Bào ===> có ACE sinh đôi.

3.3 - Âm + Dương (đắc) + Thai = cùng ở cung Huynh ===> có ACE sinh đôi.

3.4 - Âm + Dương (đắc) + Thai = hội, chiếu cung Mệnh/Bào ===> có ACE song sinh.

3.5 - Âm + Dương (đắc) = giáp 2 bên Tử Tức + Thai ===> có con song sinh.

3.6 - Âm + Dương (đắc) = tọa Tử Tức ===> có con song sinh.

3.7 - Cự + Cơ = hội, chiếu = Thái Âm ở cung Tử Tức = Mệnh Nữ ===> sinh đôi (gặp Tuần/Triệt) nuôi được 1 người con. Nghĩa là = cung Tử Tức có Thái Âm + Cự + Cơ hội chiếu = sẽ sinh đôi.

3.8 - Mã + Tứ không (Tuần/Triệt/Thiên Không/Địa Không/Địa Kiếp) ===> có con sinh đôi.

3.9 - Mã + Tứ không + gặp, hội, chiếu bởi Tả + Hữu ===> có con sinh đôi.

3.10 - Mệnh giáp Âm + Dương (đắc) giáp Thai ===> có ACE sinh đôi.

3.11 - Thai cư Mệnh + Âm + Dương (đắc) cả 2 cư cung Huynh Đệ ===> có ACE song sinh.

3.12 - Thai cư Thân + Âm + Dương (đắc)  cả 2 cư cung Huynh Đệ ===> có ACE song sinh.

3.13 - Thai cư Thân + Âm + Dương (đắc)  giáp Mệnh ===> có ACE song sinh.

3.14 - Thai cư Mệnh + Âm + Dương (đắc)  1 cư, một (hội, chiếu) cung Huynh Đệ ===> có ACE song sinh.


4 - Vận hạn

+ Khi hạn tới cung Tử Tức ===> mang bầu, thai ===> có con sinh đôi.

+ Khi hạn tới cung Huynh Đệ ===> có ACE song sinh.

+ Khi hạn tới cung Mệnh ===> có thể có con song sinh/ACE song sinh.